Bản án số 74/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 74/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 74/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 74/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỚN QUẢN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 74 /2024/DSST
Ngày 30 – 9 – 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Đình Thuyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Quốc Vượng
2. Bà Đặng Thị Kim Tuyến
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi – Thư ký tòa án Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Sơn – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét
xử sơ thẩm, công khai vụ án dân sự thụ lý số 95/2024/TB-TLVA ngày 06/05/2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
94/2024/QĐXX - DS ngày 22/8/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 68/QĐST-
DS ngày 10/9/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.
Địa chỉ: 266- 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật:
Bà N Đ T Diễm- Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Văn Thịnh- Phó giám đốc chi
nhánh Bình Phước kiêm trưởng Phòng giao dịch ngân hàng Sacombank Bình
Long.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Thịnh: Ông L Đ T - Phó phòng giao
dịch Bình Long. (Vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: 283 Nguyễn Huệ, phường An Lộc, thị xã Bình Long, tỉnh Bình
Phước.
Bị đơn: Ông Đ Q V, sinh năm 2002 ( Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C L, xã T B, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn vắng mặt tuy nhiên tại đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án trình
bày:
Ngày 01/04/2023, ông Đ Q V có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ (Cho vay tín chấp
từ lương trực tuyến). Căn cứ thu nhập của ông Đ Q V, Ngân hàng đã đồng ý cho
vay với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau
khi được cấp hạn mức, ông Đ Q V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền lũy
kế là 10.000.000 đồng.
Trong quá trình vay vốn đến nay, ông Đ Q V đã thanh toán cho Ngân hàng
tổng số tiền gốc 1.718.064đ và số tiền lãi là 207.313đ. Qua nhiều lần làm việc,
nhắc nhở nhưng ông Đ Q V vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đóông Đ Q V vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên tháng 04/2024 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín kính đề nghị Quý Tòa giải quyết những vấn đề sau đây đối
với bị đơn ông Đ Q V:
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín yêu cầu ông Đ Q V trả
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín số tiền nợ gốc và lãi quá
hạn tạm tính đến ngày 30/9/2024 là 11.730.279đ (Mười một triệu bảy trăm ba
mươi ngàn hai trăm bảy mươi chín đồng). Trong đó tiền gốc là 8.281.936đ, tiền
lãi là 3.448.343 đồng.
- Yêu cầu ông Đ Q V có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày
30/9/2024 đến thời điểm tòa án xét xử và đến khi thanh toán xong nợ vay theo lãi
suất quy định tại hợp đồng.
- Bị đơn ông Đ Q V được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vắng
mặt, không có ý kiến trình bày trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi, nhận đơn, thụ lý vụ án đến
trước khi Hội đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
Do ông Đ Q V vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Đ Q V trả cho Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín các khoản sau: Nợ gốc: 8.281.936 đồng; Tiền lãi tính đến ngày
30/9/2024 là 3.448.343 đồng. Tổng cộng: 11.730.279đ (Mười một triệu bảy trăm

3
ba mươi ngàn hai trăm bảy mươi chín đồng). Đồng thời buộc ông Đ Q V có trách
nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 30/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ
vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ. Án phí đề
nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn là ông Đ Q V. Bị đơn có nơi cư trú tại
huyện Hớn Quản nên căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, Bị đơn ông Đ Q V đã được
tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vắng mặt lần thứ 2 tại phiên tòa nên căn
cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về hợp đồng tín dụng: Theo các tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp
và hồ sơ Tòa án thu thập trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện: Ngày
01/04/2023, ông Đ Q V có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (gọi tắt
là Ngân hàng) Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhân nợ (Cho vay tín chấp từ lương
trực tuyến). Căn cứ thu nhập của ông Đ Q V, Ngân hàng đã đồng ý cho vay với
hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi
được cấp hạn mức, ông Đ Q V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền lũy kế là
10.000.000 đồng.
Trong quá trình vay vốn đến nay, ông Đ Q V đã thanh toán cho Ngân hàng
tổng số tiền gốc 1.718.064đ và số tiền lãi là 207.313đ. Khi ký kết các bên đều đầy
đủ năng lực hành vi dân sự và hợp đồng ký kết không trái pháp luật, không vi
phạm điều cấm của pháp luật nên là cơ sở để ràng buộc quyền, nghĩa vụ của các
bên.
[3] Sau khi ký hợp đồng tín dụng ông Đ Q V đã thực hiện các giao dịch
với tổng số tiền lũy kế là 10.000.000 đồng, ông V đã thanh toán cho Ngân hàng
tổng số tiền gốc 1.718.064đ và số tiền lãi là 207.313đ. Đối với số tiền còn lại Ngân
hàng nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không có thiện chí trả nợ, vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 4 của Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ
của Ngân hàng nên tháng 04/2024 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn, sau đó khởi kiện yêu cầu ông V thanh toán khoản nợ là có cơ sở.

4
Quá trình giải quyết vụ án, ông Đ Q V được triệu tập hợp lệ nhưng không
tham gia tố tụng, không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên
Tòa án căn cứ hồ sơ tín dụng để giải quyết vụ án. Do ông Đ Q V vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu ông Đ Q
V trả số tiền nợ gốc: 8.281.936 đồng được Hội đồng xét xử chấp nhận. Việc tính
lãi của nguyên đơn phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết,
không vi phạm quy định pháp luật về cách tính lãi và lãi suất nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, buộc ông Đ Q V trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín tiền
lãi quá hạn tính đến ngày 30/9/2024 là 3.448.343 đồng. Tổng cộng: 11.730.279đ
(Mười một triệu bảy trăm ba mươi ngàn hai trăm bảy mươi chín đồng).
Ông Đ Q V có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày
30/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng cho vay
kiêm giấy nhận nợ mà hai bên đã ký kết.
[7] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được
chấp nhận nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí. Trả
lại cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn ông Đ Q V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 586.514đ (năm trăm
tám mươi sáu nghìn năm trăm mười bốn đồng).
[8] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa là phù hợp với quy định của pháp luật.
Từ các lẽ nêu trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoa
̉
n 3 Điề u 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, ca
́
c Điều
146, 147, 266 cu
̉
a Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 299, 303 của Bộ luật
dân sự; Án lệ 08/2016.
- Áp dụng khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng hợp
nhất năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP
ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163 ngày 29/12/2006;
- Áp dụng Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016:

5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín.
2. Buộc ông Đ Q V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín số tiền nợ gốc: 8.281.936 đồng; Tiền lãi tính đến ngày 30/9/2024 là
3.448.343 đồng. Tổng cộng: 11.730.279đ (Mười một triệu bảy trăm ba mươi ngàn
hai trăm bảy mươi chín đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 30/9/2024) ông Đ Q V
phải tiếp tục chịu lãi phát sinh trên dư nợ gốc của Hợp đồng cho vay kiêm giấy
nhận nợ đã ký cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trên dư nợ gốc
thực tế.
3. Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được
chấp nhận nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín không phải chịu án phí.
Chi cục thi hành án dân sự huyện Hớn Quản hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0005270 ngày 03/5/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hớn
Quản.
Bị đơn ông Đ Q V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 586.514đ (năm trăm
tám mươi sáu nghìn năm trăm mười bốn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Kim Tuyến Phạm Quốc Vượng Đỗ Đình Thuyên

6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Hớn Quản;
- Các đương sự;
- CCTHADS huyện Hớn Quản;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Đình Thuyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm