Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 26/12/2024 của TAND TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bảo Lộc (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 73/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 73/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26 - 12 - 2024.
V/v tranh chấp: Ly hôn giữa
Ka V và ông Bùi Văn C.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trường
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Lê Thị Sáu
2. Ông Phạm Đức Minh
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương - Thư Tòa án, Tòa án nhân n
huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân và gia đình thụ số
240/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp Ly hôn" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Ka V, sinh năm: 2000. Địa chỉ: Thôn 4, xã L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng. (đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
* Bị đơn: Ông Bùi Văn C, sinh năm: 1997. Địa chỉ: Thôn 4, L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng. Hiện đang chấp hành án tại Trại giam Đ: Thôn 11, T, huyện B, tỉnh Lâm
Đồng. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện về việc xin ly hôn đề ngày 11 tháng 10 năm 2024 và trong quá
trình giải quyết, nguyên đơn Ka V và bị đơn ông Bùi Văn C trình bày:
1- Về quan hệ hôn nhân:
Bà Ka V ông Bùi Văn C tự nguyện tìm hiểu, yêu thương chung sống với
nhau đăng kết hôn tại UBND Q, huyện S, tỉnh Hòa Bình vào ngày 14/5/2020,
được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới.
Ka V cho rằng: Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, tính tình không hợp, ông Bùi Văn C nghiện ngập, thường xuyên chửi
bới, không quan tâm đến gia đình, vợ con. Bà Ka V đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng
không có kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được
2
nên bà Ka V yêu cầu được ly hôn với ông Bùi Văn C.
Còn ông Bùi Văn C thì cho rằng trong cuộc sống vợ chồng chỉ xảy ra mâu thuẫn
nhỏ, ông Bùi Văn C nguyện vọng mong muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng nuôi dạy con
cái hiện tại ông Bùi Văn C còn chấp hành án hơn 01 tháng nữa nên không đồng ý ly
hôn với bà Ka V.
2- Về con chung: Bà Ka V và ông Bùi Văn C trình bày vợ chồng chung sống có 01
con chung cháu K’ Bùi N, sinh ngày 10/4/2020. Hiện nay con chung đang với Ka
V. Khi ly hôn Ka V yêu cầu được nhận nuôi dưỡng con chung cho đến khi đtuổi
thành niên; Ka V không yêu cầu ông Bùi Văn C phải cấp dưỡng nuôi con chung. Còn
ông Bùi Văn C trình y nếu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông đồng ý giao con chung cho
Ka V nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi thành niên; ông Bùi Văn C không cấp dưỡng
nuôi con chung.
3- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Ka V và ông Bùi Văn C đều trình bày vợ chồng
không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do nguyên đơn Ka V đơn đề ngh
không tiến hành hòa giải.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ka V đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh
Lâm Đồng giải quyết ly hôn với ông Bùi Văn C. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì cần xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp Ly hônvụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Ka V bị đơn ông Bùi Văn C vắng mặt
nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ka V ông Bùi Văn C tự nguyện tìm hiểu, yêu
thương chung sống với nhau có đăng kết hôn tại UBND Q, huyện S, tỉnh a
Bình vào ngày 14/5/2020, được sự đồng ý của hai bên gia đình, tchức lễ cưới. Như
vậy quan hệ hôn nhân giữa Ka V và ông Bùi Văn C là hoàn toàn hợp pháp.
Ka V cho rằng quá trình chung sống vchồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, tính tình không hợp, ông Bùi Văn C nghiện ngập, thường xuyên chửi
bới, không quan tâm đến gia đình, vợ con. Còn ông Bùi Văn C thì cho rằng trong cuộc
sống vợ chồng chỉ xảy ra mâu thuẫn nhỏ, nhưng cả Ka V ông Bùi Văn C đều thừa
nhận ông Bùi Văn C nghiện ma y hiện nay ông Bùi Văn C đang chấp hành án tại
Trại giam Đ nên cuộc sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Ka V, xử cho Ka V được ly hôn
3
với ông Bùi Văn C.
[2.2] Về con chung và cấp dưỡng:
Ka V ông Bùi Văn C đều trình bày vợ chồng chung sống có 01 con chung là
cháu K’ Bùi N, sinh ngày 10/4/2020. Khi ly hôn Ka V yêu cầu được nhận nuôi dưỡng
con chung cho đến khi đủ tuổi thành niên; Ka V không yêu cầu ông i Văn C phải
cấp dưỡng nuôi con chung. Còn ông Bùi Văn C trình bày nếu Tòa án giải quyết ly hôn t
ông đồng ý giao con chung cho Ka V nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi thành niên; ông
Bùi Văn C không cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy, hiện nay con chung còn nhỏ đang cuộc sống ổn định với Ka V.
Quá trình giải quyết vụ án Ka V cho rằng mình đủ điều kiện về kinh tế để chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Trong khi ông Bùi Văn C đang phải chấp hành án
nên không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Vì vậy, để không ảnh
hưởng đến cuộc sống hiện tại cũng nm của con chung. Hội đồng xét xử xét thấy
cần chấp nhận yêu cầu của Ka V về việc nhận nuôi con chung; giao 01 con chung
cháu K’ Bùi N cho Ka V có trách nhiệm chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục đến khi đủ
tuổi thành niên.
Ka V không yêu cầu nên ông Bùi Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ka V ông Bùi Văn C đều trình bày vợ
chồng không có tài sản chung, không nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[2.4] Về án phí: Ka V tự nguyện chịu 300.000đ tiền án phí phí ly hôn thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình;
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1/ Về quan hệ n nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ka V đối với ông
Bùi Văn C về việc tranh chấp “Ly hôn”.
Xử cho bà Ka V được ly hôn với ông Bùi Văn C.
2/ Về con chung: Giao 01 con chung cháu K’ Bùi N, sinh ngày 10/4/2020 cho
Ka V có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ tuổi thành niên.
Ông Bùi Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Về quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi
người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình.
3/ Về án phí: Ka V phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn
thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà Ka V đã nộp 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007247 ngày 17
tháng 10 m 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Ka V đã
nộp đủ tiền án phí.
4/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (26/12/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo nh từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án n
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện B; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- UBND xã Q,
huyện S, tỉnh Hòa Bình;
- Đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Đức Trường
Tải về
Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất