Bản án số 72/2023/HS-ST ngày 22/06/2023 của TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 72_2023_HS-ST_ DONG NAI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 72_2023_HS-ST_ DONG NAI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2023/HS-ST ngày 22/06/2023 của TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 72/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Văn N phạm tội trộm cắp tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 72/2023/HS-ST
Ngày: 22-6-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Tùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Đình Khôi và ông Trịnh Ngọc Thành
- Thư phiên tòa: Ông Trần Văn Thượng Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú tham gia phiên tòa:
Ông Trương Hoàng Tuấn Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 6 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú m
phiên tòa xét xử sơ thẩm ng khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 48/2023/TLST-
HS ngày 12 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số
49/2023/QĐXXST-HS ngày 24 tháng 4 năm 2023, Thông báo thay đổi lịch xét xử
số 287/TB-TAH ngày 19 tháng 5 năm 2023 Thông báo thay đổi lịch xét xử số
288/TB-TAH ngày 13 tháng 6 năm 2023 đối với bị cáo:
Nguyễn Văn N (Tên gọi khác: U B) sinh năm 1994, tại Đồng Nai
Nơi cư trú: Khu z, thị trấn TT, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai; Nghề nghiệp:
Không; Trình độ văn hóa (học vấn): 01/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn
giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn T sinh năm 1945 và bà
Phạm Thị M (Đã chết); Chưa có vợ con;
Tiền án: Ngày 23/4/2020, bị Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
xử phạt 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”, chấp hành xong
ngày 11/6/2021;
Tiền sự: Không;
Ngày 18/5/2023, bị Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng xử
phạt 24 (Hai mươi bốn) tháng về tội “Trộm cắp tài sản” theo Bản án số 20/HS-
ST, thời hạn tù tính từ ngày 30/12/2022.
Đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Đam Rông, tỉnh m
Đồng từ ngày 30/12/2022 cho đến nay (Có mặt)
- Bị hại: Chị Nguyễn Thị L sinh năm 1980 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu y, thị trấn TT, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: Ấp x, xã PT, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Nguyễn Văn N có tiền án về tội trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích và là
đối tượng nghiện ma túy. Do không việc làm không tiền để sdụng ma
túy nên nảy sinh ý định trộm cắp tài sản của người dân để lấy tiền tiêu xài. Vào
khoảng 05 giờ ngày 27/9/2022, N đi bộ từ nhà khu z, thị trấn TT, huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai đến khu 5 thị trấn TT, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai để tìm nhà
dân hở trộm cắp tài sản. Khi đến nhà chị Nguyễn Thị L ngụ khu k thị trấn TT,
huyện Tân Phú thấy trong sân đèn chiếu sáng cửa cổng không khóa nên N
mở chốt đi vào sân rồi đi đến cửa trước cửa nhà dùng tay kéo cửa ra (do cửa không
khóa). Khi vào nhà thấy trong nhà không ai nên N lục lọi tìm kiếm tài sản, N đi
vào phòng ngủ dưới tầng trệt đèn sáng nên nhìn thấy túi xách màu kem, treo
ngay kệ dép nằm sát vách tường cửa ra vào phòng ngủ rồi lục trong túi xách lấy
được 01 triệu đồng bỏ vào trong túi quần. Lúc này N thấy có một con heo đất
màu vàng đtrên két sắt gần cửa ra vào của phòng ngủ nên ôm con heo đất đi ra
phía sau nđập con heo đất xuống nền nhà, bên trong con heo đất nhiều tờ
tiền mệnh giá 500.000 đồng, N gom các tờ tiền lại cất tiền vào bên trong áo
trước bụng rồi gom vỏ heo đất bỏ ra phía sau nhà, rồi tẩu thoát đi về phòng trọ tại
Khu z, thị trấn TT, kiểm đếm lại số tiền trộm cắp được tại nhà chị L được
75.000.000 đồng (các tờ tiền có mệnh giá 500.000 đồng). Sau khi trộm được tiền lo
sợ bị bắt nên N gọi điện thoại cho Thái Thành L (L T) sinh năm 1995 bạn bè,
ngụ tại Khu z, thị trấn TT để nhờ chở N bắt xe đi trốn, Lâm đồng ý chở N đi
hướng huyện Tân Phú - Định Quán. Trên đường đi N nói cho Lâm biết do đi
trốn là do trộm cắp tài sản, N cho Lâm 01 triệu đồng, sau đó N bắt xe đi về TP. Hồ
Chí Minh sang Campuchia trốn. Số tiền trộm cắp được N đã tiêu xài nhân
hết, đến đầu tháng 11/2022 N đến huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đlàm thuê.
Tại đây N tiếp tục trộm cắp tài sản của người dân bị Công an huyện Đam Rông
bắt giữ.
Tài sản thiệt hại N đã chiếm đoạt stiền 76.000.000 đồng (152 tờ mệnh
giá 500.000 đồng) của chị Nguyễn Thị L, số tiền này Nguyễn Văn N đã tiêu xài
nhân hết.
Quá trình điều tra Nguyễn Văn N đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình.
Theo Cáo trạng số 56/CT-VKSTP-ĐN ngày 04/4/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tân Phú đã truy tố b cáo Nguyễn Văn N về tội Trm cp tài sn
quy định ti đim c khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố đề
nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173, điểm s khoản 1 Điều 51,
điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N mức án 03
(Ba) năm 06 (Sáu) tháng đến 04 (Bốn) năm về tội Trm cp tài sn; tổng hợp
hình phạt đối với bản án của Tòa án nhân dân huyện Đam Rông theo quy định của
pháp luật. Về trách nhiệm dân s, đề nghị buộc bị cáo bồi thường cho bị hại. Bị
cáo phải chịu án phí hình sự và dân sự sơ thẩm.
3
Tại phiên tòa, bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi trm cp tài sn, đồng ý với
tội danh, mức hình phạt mà Viện kiểm sát đã truy tố, đề nghị là tương xứng đối với
bị cáo.
Bcáo nói lời sau cùng: Bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ
hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi của Điều tra viên, Kiểm sát viên, quyết định tố tụng của
quan điều tra Công an huyện Tân Phú, Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú:
Trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa,
bị cáo những người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoặc khiếu nại về
hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó,
các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh:
Tại phiên tòa, bị cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ nào khác
thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội. Lời khai của bị cáo trong quá trình điều tra
tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bhại; phợp với các tài liệu chứng cứ đã
thu thập trong hồ như Biên bản khám nghiệm hiện trường, bản ảnh hiện trường,
Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu, Biên bản nhận dạng... Như vậy, đã có đủ cơ sở đ
Hội đồng xét xử xác định:
Vào khoảng 05 giờ 00 phút ngày 27/9/2022, tại khu 5, thị trấn TT, huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, Nguyễn Văn N đã có hành vi trộm cắp số tiền 76.000.000
đồng của Nguyễn Thị L nhằm mục đích tiêu xài cá nhân.
Hành vi của Nguyễn Văn N đã đủ yếu tố cấu thành tội “Trộm cắp tài sản
quy định ti đim c khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự như Viện kiểm sát đã truy tố
là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3] Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo tái phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều
52 ca B lut Hình s.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ: Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo thể
hiện thái độ thành khẩn khai báo. Tình tiết giảm nhẹ của bị cáo được quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Căn cứ quyết định hình phạt:
Bị cáongười đã thành niên nhận thức đầy đủ về hành vi của mình, còn trẻ
nhưng do nghiện ma túy, muốn có ma túy để sử dụng thỏa mãn cho nhu cầu bản
thân tiền tiêu xài nhân nên đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản để sử
dụng nhằm mục đích bán lấy tiền tiêu xài, với lỗi cố ý. Bản thân bị cáo đã từng
bị xét xử năm 2020 về tội chiếm đoạt tài sản; tuy nhiên lại không thay đổi, tu
dưỡng bản thân lại tiếp tục hành vi chiếm đoạt tài sản, thể hiện thái độ
không ăn năn hối cải, ý thức chấp hành pháp luật kém. Hành vi của bcáo nguy
4
hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp được pháp luật bảo
vệ, làm ảnh hưởng đến tình hình trật tự trị an, an toàn xã hội tại địa phương.
Do đó, Hội đồng xét xxem xét áp dụng cho bị cáo mức án nghiêm tương
xứng với tính chất, mức độ, hậu quả hành vi phạm tội của bị cáo, cách ly bị cáo
khỏi đời sống hội một thời gian để bị cáo trèn luyện ý thức chấp hành pháp
luật, tu dưỡng bản thân trở thành người công dân tốt sống ích cho xã hội, đồng
thời góp phần răn đe, phòng ngừa chung.
Tuy nhiên, do bị cáo các tình tiết giảm nhẹ như trên nên Hội đồng xét xử
xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo, thể hiện chính sách nhân đạo
pháp luật của Nhà nước.
[6] Về áp dụng hình phạt bổ sung: Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả
hành vi phạm tội của bị cáo đã gây ra, đồng thời xem xét tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án lời khai của bị cáo, thể hiện bị cáo không nghề nghiệp
thu nhập ổn định, Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền
đối với bị cáo.
[7] Về biện pháp tư pháp:
Về trách nhiệm dân sự: Chị Nguyễn Thị L yêu cầu bị cáo bồi thường số
200.000.000 đồng và 1000 USD; tuy nhiên do bị cáo chỉ thừa nhận số tiền
76.000.000 đồng nên chị L đồng ý chấp nhận yêu cầu bị cáo bồi thường số tiền
76.000.000 đồng. Tại phiên tòa, bị cáo đồng ý bồi thường 76.000.000 đồng nên
được Hội đồng xét xử ghi nhận.
[8] Các vấn đề khác:
Đối với đối tượng Thái Thành L, quá trình xác minh hiện tại đối tượng
không mặt địa phương nên Cơ quan Cảnh sát điều tra chưa làm việc được
vậy chưa căn để xử lý. vậy, Hội đồng xét xkiến nghị quan điều tra cấp
có thẩm quyền tiếp tục điều tra làm rõ, khi nào có kết quả xử lý sau.
[9] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và dân sự sơ thẩm.
[10] Xét quan đim ca Đại din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca
Hội đồng xét x nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm c khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều
52; Điều 38, Điều 55, khoản 1 Điều 56 Bộ luật Hình sự;
- Khoản 2 Điều 136, Điều 331 và Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Điều 584, Điều 585, Điều 586 Điều 589 Bộ luật Dân sự;
- Điểm a, c khoản 1 Điều 23 và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn N phạm tội: “Trộm cắp tài sản”.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N 04 (Bốn) năm tù. Tổng hợp với hình phạt 24
(Hai mươi bốn) tháng tại bản án số 20/2023/HS-ST ngày 18/5/2023 của Tòa án
5
nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng; buộc bị cáo phải chấp hành tổng hợp
hình phạt chung 06 (Sáu) năm . Thi hn chp hành hình pht tính t ngày
30/12/2022.
2. Các biện pháp tư pháp:
- V trách nhim dân s: Buộc bị cáo trách nhiệm bồi thường cho chị
Nguyễn Thị L số tiền 76.000.000đ (Bảy mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự m 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. V án phí: B cáo Nguyễn Văn N phải nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn
đồng) án phí hình sự sơ thẩm 3.800.000đ (Ba triệu tám trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014).
5. V quyn kháng cáo: B cáo đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 (mười lăm) ngày k t ngày tuyên án. B hi đưc quyn kháng cáo bn án
trong thi hạn 15 (mười lăm) ngày kể t ngày nhận được bn án hoc niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Đồng Nai;
- Viện kiểm sát ND tỉnh Đồng Nai;
- Viện kiểm sát ND huyện Tân Phú;
- Công an huyện Tân Phú;
- Chi cục THA dân sự huyện Tân Phú;
- Sở tư pháp tỉnh Đồng Nai;
- Bị cáo, bị hại;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Tùng
Tải về
72_2023_HS-ST_ DONG NAI 72_2023_HS-ST_ DONG NAI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

72_2023_HS-ST_ DONG NAI 72_2023_HS-ST_ DONG NAI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất