Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 71/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T yêu cầu ly hôn với anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN G
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 71/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-5-2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Nguyện.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Trung Tín.
2. Bà Trần Thị Bích Vân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Trúc Linh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện G, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lâm Quốc Bảo – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 591/2024/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 59/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2025; theo quyết
định hoãn phiên tòa số 37/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp P, xã P1,
huyện G, tỉnh Tây Ninh; có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Trần Thanh T1, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp P, xã P1, huyện
G, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Ngọc Mỹ trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh T1 có tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau. Ngày
16-02-2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P1, huyện G, tỉnh Tây
2
Ninh, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng
đến năm 2024 phát sinh nhiều mâu thuẫn, lý do: vợ chồng bất đồng quan điểm,
không còn Tg nói chung, thường xuyên cãi nhau, hiện tại vợ chồng đã ly thân. Do
tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với
anh T1.
Về con chung: Có 01 cháu: cháu Trần Thanh Hoàng, sinh ngày 21-02-
2015; cháu đang sống chung với chị. Do cháu Hoàng có nguyện vọng sống với
anh T1 nên chị đồng ý giao cháu Hoàng cho anh T1 được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục, chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Trần Thanh T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và
giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp
hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào
nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng anh
T1 chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị T đối với
anh Trần Thanh T1. Về con chung: Giao cháu Hoàng cho anh T1 được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T
không yêu cầu giải quyết nên ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Phạm Thị
Tiền khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh T1, địa chỉ: ấp P, xã P1, huyện
G, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp trong vụ
án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn và nuôi con”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh.
3
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị PHạm Thị T vắng mặt tại
phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh T1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng nên vụ án
vẫn được T hành xét xử theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227 và khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị T, anh T1 tự nguyện tìm hiểu và chung sống với
nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P1, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Do
đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị T, thấy rằng: Quá trình chung sống, chị T, anh T1 phát
sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm,
thường xuyên cãi nhau, không còn Tg nói chung, hiện tại anh chị đã ly thân. Tòa
án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh T1 không đến Tòa án, thể hiện anh T1
không có thiện chí hòa giải, đoàn tụ với chị T. Xét thấy, tình cảm giữa chị T, anh
T1 không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, chị T được ly hôn với anh T1.
[2.2] Về con chung: Có 01 cháu: cháu Trần Thanh Hoàng, sinh ngày 21-
02-2015; cháu đang sống chung với chị T. Do cháu Hoàng có nguyện vọng sống
với anh T1, chị T đồng ý giao cháu Hoàng cho anh T1 được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục nên ghi nhận. Anh T1 được triệu tập hợp lệ nhưng không
đến Tòa án nên không có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con, trường hợp sau này anh
T1 có tranh chấp về yêu cầu cấp dưỡng sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên ghi
nhận.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Phạm Thị T phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19,
56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị T đối với anh
Trần Thanh T1. Chị T được ly hôn với anh T1.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Thanh Hoàng, sinh ngày 21-02-2015 cho
anh T1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Ghi nhận chị T không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng,
nhưng được khấu trừ 300.000 (ba trăm nghìn) đồng vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0000845 ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện G, tỉnh Tây Ninh (Ghi nhận chị T đã nộp xong).
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Gò Dầu;
- CC.THADS huyện Gò Dầu;
- UBND xã Thạnh Đức;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐNG XT X
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Gò Dầu;
- CC.THADS huyện Gò Dầu;
- UBND xã Thạnh Đức;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Nguyện
7
8
9
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm