Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 71/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
Bản án số: 71 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 6 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lò Văn Khẹt và bà Nguyễn Thị Hương.
- Thư ký phiên toà: Bà Đinh Thị trà My, Thư ký Toà án nhân dân huyện M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Chí Công - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 93/2025/TLST- HNGĐ, ngày 29 tháng 4 năm
2025 về Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
119/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Lường Thị T; Nơi trú: bản P, xã N, huyện S, tỉnh Sơn
La; có mặt.
- Bđơn: anh Lò Văn T; Nơi trú: bản K, N, huyện M, tỉnh Sơn La;
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 29/4/2025 và bản tự khai, nguyên đơn chị
Lường Thị T trình bày: chị T anh T, tự nguyện chung sống với nhau đăng
kết hôn ngày 16/3/2021 tại Uỷ ban nhân dân N; quá trình chung sống thời
gian đầu hạnh phúc, anh chị đã một người con chung cháu Duy T, sinh
ngày 17/7/2020, hiện tại ch không có thai; đầu năm 2023 thì vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không quan tâm đến cuộc sống gia đình,
không tìm được tiếng nói chung nên đã sống ly thân từ đó, nay nh cảm không
còn chị T xin được ly hôn, phân chia trách nhiệm nuôi con chung là cháu Lò Duy
T; về tài sản chung chị T không yêu cầu giải quyết; chị T xác định không vay nợ
ai.
Toà án nhân dân huyện M đã giao thông báo th , liên hệ qua điện thoại
của anh T nhiều lần, triệu tập hợp l thông qua người thân chính quyền địa
phương nhưng không có kết qu nên tiến hành niêm yếtng khai các văn bản t
2
tụng để anh T thực hiện quyền nghĩa v nhưng anh T không hợp tác c tình
vắng mặt.
Ngày 28/4/2025, Toà án lập biên bản xác minh với ông Văn S (bố đẻ
của anh T) và đại diện Uỷ ban nhân dânN xác định: chị T đăng ký kết hôn
với anh T thường trú tại bản K, N, huyện M, tỉnh Sơn La; anh T chị T
mâu thuẫn trong cuộc sống chung vợ chồng, chính quyền địa phương đã hoà giải
nhưng không thành, tình cảm v chồng anh chị không hoà hợp sống ly thân;
cả anh T và chị T đềulao động t do.
Tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
22/5/2025 chị Lường Thị T gi nguyên yêu cầu, phạm vi khởi kiện, không
yêu cầu phản tố, không ai cung cấp tài liệu chứng cứ, yêu cầu khác. Tuy
nhiên, anh T không mặt nên chị T đơn đề nghị không tiến hành hòa giải
nên Toà án đã lp biên bản không hoà giải được.
Ý kiến tranh luận tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Lường Thị T vẫn giữ
nguyên yêu cầu xin ly hôn anh Văn T phân chia trách nhiệm nuôi con
chung, theo nguyện vọng chị T xin trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
chung; không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung; chị T xin tự chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
Bị đơn anh Văn T đã được triệu tập hợp l đến lần th hai nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến tranh luận đối đáp.
Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham
gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật, bị đơn vắng mặt lần th hai không do nên áp dụng điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét x vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên chấp nhận cho ch Lường Thị T ly hôn với anh
Văn T; giao cháu Duy T cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục; anh T không phải cấp ỡng nuôi cháu T; buộc chị T phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xxác định
đây ván “Tranh chấp ly hôn” do nguyên đơn chị Lường Thị T khởi kiện đối
với bị đơn anh Văn T nơi trú bản K, N, huyện M, tỉnh Sơn La. Căn
cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La.
3
[2] Về thủ tục ttụng: anh Văn T đã được triệu tập hợp l lần th hai
nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Lường Thị Tanh Văn T, tự nguyện chung sống với nhau có đăng
kết hôn ngày 16/3/2021 tại Uỷ ban nhân dân N sự thật quan hhôn
nhân được xác lập hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị T thấy: cuộc sống chung giữa chị T anh T
mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh
ch không quan tâm, không trách nhiệm với gia đình, quyền bình đẳng trong
gia đình bị hạn chế, tình nghĩa vợ chồng không bảo đảm, anh chị đã sống ly thân
từ năm 2023 đến nay nên xác định lời khai trình bày về nguyên nhân, do mâu
thuẫn yêu cầu ly hôn của chị T sự thật, căn cứ phợp với nội dung s
việc ghi trong biên bản xác minh được chính quyền địa phương xác nhận về
nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp. Xét tình cảm v chng giữa chị T anh T
thực s không còn, đời sống chung v chồng mâu thuẫn trầm trọng không th
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời cũng giải phóng cho anh
ch để ổn định cuộc sống v sau cần chấp nhận yêu cầu giải quyết cho ch Lường
Thị T được ly hôn anh Văn T; căn c khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: chLường Thị T xác định
anh chị một người con chung là cháu Lò Duy T, sinh ngày 17/7/2020, hiện tại
ch không thai, chị T nguyện vọng được nuôi con chung, không đnghị
cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy cháu Duy T người chưa thành niên
(dưới 18 tuổi) trong khi quan hệ chung sống giữa chị T anh T không thể tồn
tại nên cần xem xét phân chia trách nhiệm nuôi ỡng cháu T. Xuất phát từ lợi
ích mọi mặt của cháu Duy T, thấy anh T chị T đều lao động tự do thu
nhập không ổn định, từ khi sống ly thân đến nay cháu T sống cùng chị T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; cháu T đang sống ổn địnhđiều kiện phát
triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức. Do đó, chấp nhận yêu cầu của chị T
giao cháu Duy T cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến
khi đủ tuổi thành niên (18 tuổi) và có khả năng lao động; việc không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con chung của chị T t nguyện nên không ai phải cấp dưỡng nuôi
con chung; không ai được ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom
con sau ly hôn, căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014.
[5] Về tài sản chung: chị T xác định không có nên không yêu cầu giải quyết
theo vụ án.
[6] Về vay nợ chung: chị T xác định không vay nợ của ai.
[7] Về án phí: ch Lường Thị T không đơn, không giao nộp tài liệu xin
miễn, giảm án phí nên căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, chị Lường Thị T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điểu 51, khoản 1 Điểu 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình m
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho Ly hôn giữa chLường Thị T anh Văn
T.
2. Về con chung: Giao cháu Lò Duy T, sinh ngày 17/7/2020 cho chị Lường
Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên (18
tuổi) khả năng lao động; không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; không
ai được ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn.
4. Về án phí: chị Lường Thị T phải chịu án phí dân s sơ thẩm
300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu tr vào số tiền tạm ứng án phí chị
T đã nộp 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002274
ngày 29/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Sơn La.
5. Đương sự chị Lường Thị T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án 25/6/2025; anh Văn T được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận bản án, niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoạc bị cưỡng chế theo qui định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND nơi đăng ký kết hôn, cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hòa
5
Tải về
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất