Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 71/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 71/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 71/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 14 - An Giang, tỉnh An Giang |
| Số hiệu: | 71/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | QTD Tri Tôn yêu cầu vợ chồng Trương Văn Thuận, Lương Thị Tuyết thanh toán nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 14 – AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 71/2025/DS-ST
Ngày: 25/9/2025.
Tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 14 - AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Hoàng Huy Hùng;
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Chau Sơn Khánh;
2. Ông Trần Duy Hiếu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Chau Chanh Đô Ra - Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 14 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 - An Giang tham gia
phiên tòa: Bà Trầm Ngọc Minh Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 14 - An
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 140/2025/TLST-DS
ngày 11 tháng 3 năm 2025, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 174/2025/QĐXXST-DS ngày 14/8/2025
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân huyện T. Trụ sở: Số I T, ấp F, xã
T, An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền Ông Nguyễn Văn Đ sinh năm 1992; địa
chỉ liên lạc: Số I T, ấp F, xã T, An Giang (theo văn bản ủy quyền ngày
03/3/2025). (có mặt)
* Bị đơn:
1. Ông Trương Văn T, sinh năm 1968; (vắng mặt)
2. Bà Lương Thị T1, sinh năm 1972; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ C, ấp C, xã T, An Giang; nơi ở hiện nay: ấp N, xã Ô, An
2
Giang.
Bà Lương Thị T1 ủy quyền cho ông Trương Văn T tham gia tố tụng
(theo văn bản ủy quyền ngày 13/5/2025)
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Lê Văn L, sinh năm 1993; nơi cư trú: Ấp V, xã V, An Giang.
(vắng mặt)
2. V (chi nhánh Tập đoàn C1). Địa chỉ liên lạc: Số B N, phường L, tỉnh
An Giang. (vắng mặt)
3. Bà Trần Thị T2 (chết)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ của bà Trần Thị T2:
1. Ông Trương Văn T, sinh năm 1968; nơi cư trú: Tổ C, Ấp C, xã T, An
Giang; nơi ở hiện nay: ấp N, xã Ô, An Giang.
2. Ông Trương Văn Ê, sinh năm 1969; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ C, ấp A, xã B, An Giang.
3. Ông Trương Văn T3, sinh năm 1960; (vắng mặt khi xét xử - có mặt
khi tuyên án)
4. Ông Trương Văn N, sinh nam 1966; (vắng mặt)
5. Ông Trương Văn N1, sinh năm 1981; (vắng mặt)
6. Bà Trương Thị Ấ, sinh năm 1975; (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ C, ấp A, xã B, An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn
(do ông Nguyễn Văn Đ đại diện) có nội dung như sau: Ông Trương Văn T, bà
Lương Thị T1 có thỏa thuận với Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn ký hợp đồng
tín dụng số: 1038/2020/HĐTD ngày 10/10/2020, để vay số tiền là
360.000.000đ, lãi suất 0,9%/tháng (quá hạn bằng 150%), thời hạn vay 12
tháng, mục đích vay là sản xuất nông nghiệp, hình thức trả vốn và lãi cuối kỳ;
khi vay có thế chấp tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà gắn liền tài sản trên đất số vào sổ: CH01390lI cấp ngày 08/4/2010
mang tên Trần Thị T2 theo hợp đồng thế chấp số: 207/2019HĐTCCNK ngày
06/5/2019, để đảm bảo toàn bộ nghĩa vụ (bao gồm cả gốc, lãi, phí và các
khoản phải trả khác). Tuy nhiên, từ khi vay đến nay thời hạn thanh toán đã hết
nhưng ông T, bà T1 không trả nợ đúng hạn đã ký kết theo hợp đồng và còn nợ
lại số tiền vốn là 290.000.000đ và lãi trong hạn, quá hạn đến nay vẫn chưa
thanh toán.
3
Nay Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn yêu cầu ông Trương Văn T, bà
Lương Thị T1 thanh toán số nợ vốn còn lại 290.000.000đ và lãi suất trong
hạn, quá hạn đến nay theo bản kê tính lãi ngày 25/9/2025 tổng cộng là
217.342.000đ; tổng cộng vốn, lãi phải trả là 507.342.000đ. Ngoài ra, yêu cầu
tiếp tục tính lãi phát sinh quá hạn theo hợp đồng trên số nợ gốc 290.000.000đ
đến khi thanh toán xong, nếu không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
yêu cầu phát mãi tài sản bà Trần Thị T2 đã bảo lãnh thế chấp cho Quỹ tín
dụng nhân dân Tri Tôn.
* Bị đơn ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 (do ông Trương Văn T
đại diện) trình bày: Ông Trương Văn T thừa nhận vợ chồng có ký hợp đồng
tín dụng số: 1038/2020/HĐTD ngày 10/10/2020 để vay số tiền 360.000.000đ,
lãi suất và thời hạn vay, mục đích vay như phía đại diện Quỹ tín dụng nhân
dân Tri Tôn trình bày; tuy nhiên, do tình hình dịch Covid19 và công việc làm
ăn khó khăn không trả vốn, lãi đúng hạn cho Quỹ tín dụng; năm 2024 đã khởi
kiện ra Tòa án và ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 cam kết thực hiện trả
vốn, lãi theo yêu cầu nhưng do quá khó khăn nên cũng không thực hiện được.
Để bảo đảm khoản nợ vay cho ông T, bà T1 thì mẹ ruột là bà Trần Thị T2 có
ký hợp đồng bảo lãnh và thế chấp toàn bộ tài sản là Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà gắn liền tài sản trên đất số vào sổ: CH01390lI
cấp ngày 08/4/2010 mang tên Trần Thị T2 theo hợp đồng thế chấp số:
207/2019HĐTCCNK ngày 06/5/2019 (diện tích đất trồng lúa 14.276m
2
; tọa
lạc tại xã B, tỉnh An Giang).
Nay Quỹ tín dụng nhân dân Tri T4 yêu cầu trả số nợ vốn còn lại
290.000.000đ, lãi suất trong hạn và quá hạn thì ông Trương Văn T, bà Lương
Thị T1 cũng đồng ý; tuy nhiên, hiện tại chưa có khả năng thanh toán, xin phía
Quỹ tín dụng nhân dân Tri T4 cho thời gian đến tháng 3/2026 sẽ thanh toán
dứt điểm vốn, lãi. Tại phiên tòa, ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 đều
vắng mặt không lý do.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Lê Văn L, đại diện V;
người kế quyền, nghĩa vụ của bà Trần Thị T2 là ông Trương Văn T3, ông
Trương Văn N, bà Trương Thị Ê1, bà Trương Thị Ấ, ông Trương Văn N1 thì:
Toà án đã nhiều lần gửi Thông báo đến địa chỉ nơi cư trú, nơi đặt trụ sở
nhưng đều vắng mặt không lý do nên Tòa án đã thông qua Thừa phát L1 thực
hiện các thủ tục tố tụng để mở phiên tòa xét xử theo quy định pháp luật; riêng
đối với ông Trương Văn T tham gia tố tụng với tư cách vừa là bị đơn, vừa là
người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị T2. Tại phiên tòa,
tất cả đều vắmg mặt; riêng ông Trương Văn T3 có mặt khi xét xử nhưng có
mặt khi tuyên án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14 - An Giang tham gia
phiên tòa phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án
đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn và bị
4
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình; những đương sự
khác không thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định. Quỹ tín dụng nhân dân
Tri Tôn khởi kiện là có căn cứ để chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử buộc
ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 có trách nhiệm liên đới trả cho Q tín
dụng nhân dân Tri Tôn vốn và lãi theo yêu cầu, tiếp tục phải trả lãi theo hợp
đồng tín dụng từ ngày 26/9/2025 cho đến khi thanh toán xong; đồng thời,
buộc bị đơn chịu án phí, chi phí tố tụng theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ kiện và được thẩm tra
tại phiên tòa, qua tranh luận công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận xét
như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng, mặc dù đều có mục
đích lợi nhưng nhưng có một bên không đăng ký kinh doanh nên đây là tranh
chấp dân sự; bị đơn ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 đang cư trú tại xã T
của tỉnh An Giang; căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì Tòa án nhân dân
khu vực 14 - An Giang thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, bị
đơn, những người liên quan và người thừa kế thừa kế quyền, nghãi vụ tố tụng
đều vắng mặt lần thứ hai, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025), Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
theo quy định.
[1.2] Người ký hợp đồng thế chấp chấp tài sản để bảo lãnh khoản vay
cho bị đơn là bà Trần Thị T2 đã chết nên Tòa án đã đưa tất cả những người
thừa kế hàng thứ nhất vào tham gia tố tụng với tư cách là người thừa kế
quyền, nghĩa vụ tố tụng; ngoài ra, trên đất đã thế chấp cho Quỹ Quỹ tín dụng
nhân dân Tri Tôn có một căn nhà của anh Lê Văn L và một Trạm thu phát
sóng của V nên cần đưa vào tham gia tố tụng là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án.
Về nội dung:
[2] Về quan hệ hợp đồng tín dụng số: 1038/2020/HĐTD ngày
10/10/2020, được ký giữa Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn (gọi tắt là Quỹ tín
dụng T) với ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 có nội dung: “Ông T, bà T1
vay của Quỹ tín dụng Tri Tôn số tiền 360.000.000đ, thời hạn vay 12 tháng, lãi
suất 0,9%/tháng, mục đích vay là để canh tác sản xuất lúa; ngoài ra, còn có
những cam kết khác nếu không thực hiện đúng hợp đồng”. Xét hợp đồng đã
được hai bên ký kết trên cơ sở tự nguyện và phù hợp theo quy định tại Điều
94 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) và
các Điều 117, Điều 118 và Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên có giá
trị pháp lý buộc các bên phải thực hiện; phía đại diện Quỹ tín dụng Tri Tôn
5
xác định ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 đã vi phạm hợp đồng đến nay
đã quá hạn thanh toán, số tiền nợ vốn vẫn chưa thanh toán là 290.000.000đ;
trong quá trình thu thập chứng cứ, hòa giải thì ông Trương Văn T, bà Lương
Thị T1 đều thừa nhận có vay số vốn như trên và đến nay còn nợ lại như phía
Quỹ tín dụng Tri T4 trình bày. Căn cứ Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) việc nguyên đơn yêu cầu ông T, bà
T1 trả số vốn còn nợ là có căn cứ nên được chấp nhận.
[2.2] Nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất trong hạn, quá hạn phát sinh
theo hợp đồng đến nay theo bảng chiết tính ngày 25/9/2025 tổng cộng
217.342.000đ; ngoài ra, yêu cầu tính lãi trên số nợ gốc 290.000.000đ đến khi
thanh toán xong số nợ. Xét thấy, tại khoản 2 Điều 91 của Luật các Tổ chức tín
dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Tổ chức tín dụng và khách
hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín
dụng”. Trong trường hợp này, giữa Quỹ tín dụng Tri T4 và ông Trương Văn
T, bà Lương Thị T1 thỏa thuận lãi suất 0,9%/tháng (quá hạn 150%) nên phía
nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ lãi suất theo bảng chiếc tính
ngày 25/9/2025 là phù hợp nên được chấp nhận; đồng thời, buộc ông Trương
Văn T, bà Lương Thị T1 còn phải tiếp tục chịu lãi suất quá hạn theo hợp đồng
đối với số vốn gốc 290.000.000đ đến khi thanh toán xong.
[4] Xét hợp đồng thế chấp tài sản:
[4.1] Hợp đồng thế chấp số: 207/2019HĐTCCNK ngày 06/5/2019 được
ký kết giữa Quỹ tín dụng Tri Tôn với bà Trần Thị T2 có nội dung: “Bà Trần
Thị T2 đồng ý thế chấp toàn bộ tài sản, gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào sổ: CH01390lI cấp ngày 08/4/2010 mang tên Trần Thị T2 (diện
tích đất trồng lúa 14.276m
2
; đất tọa lạc tại xã B, An Giang), để đảm bảo số
tiền đã vay vốn, lãi và các khoản phí theo hợp đồng tín dụng đã ký kết”. Về
nội dung, hình thức của hợp đồng đã được công chứng, đăng ký thế chấp, đã
tuân thủ đúng theo các quy định tại Điều 317, Điều 319 của Bộ luật Dân sự
2015 và đến thời điểm này không bên nào có tranh chấp về các điều khoản
trong hợp đồng và đồng thời không có bên thứ ba tranh chấp, khiếu nại. Do
đó, hợp đồng thế chấp số: 207/2019HĐTCCNK ngày 06/5/2019 có giá trị
pháp lý và sẽ được ưu tiên đảm bảo cho khoản nợ đã được thỏa thuận thế
chấp trong hợp đồng.
[4.2] Tuy nhiên, bà Trần Thị T2 ký hợp đồng thế chấp để bảo lãnh số
nợ cho ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 trong trường hợp ông T, bà T1
không còn khả năng thanh toán nợ. Do đó, chỉ khi nào ông Trương Văn T, bà
Lương Thị T1 không còn tài sản nào khác để kê biên phát mãi thanh toán nợ
cho Quỹ tín dụng Tri Tôn thì tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số:
207/2019HĐTCCNK ngày 06/5/2019 sẽ được ưu tiên phát mãi để thi hành án.
6
[4.3] Trên diện tích đất do bà Trần Thị T2 thế chấp cho Quỹ tín dụng
Tri Tôn có tồn tại 02 loại tài sản, gồm: Căn nhà của anh Lê Văn L và Trạm
thu phát sóng V, đây là tài sản không thuộc quyền sở hữu của bà Trần Thị T2,
đồng thời cũng không phải là đối tượng trong hợp đòng thế chấp số:
207/2019HĐTCCNK ngày 06/5/2019. Vì vậy, trong trường hợp có phát mãi
diện tích đất gắn liền với 02 loại tài sản này thì cần định giá trị tài sản để hoàn
trả lại cho chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu 02 loại tài sản này được quyền ưu tiên
mua hoặc thuê lại diện tích đất gắn liền tài sản.
[5] Về án phí, lệ phí sơ thẩm: Do bị buộc trả nợ cho Quỹ tín dụng Tri
Tôn nên ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 phải chịu án phí và chi phí
thẩm định tài sản tranh chấp theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92;
Điều 147, Điều 179, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 91, Điều 94, khoản 2 Điều 95 của luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Điều 117, Điều 118, Điều
119, Điều 317, Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Toà án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn (do
ông Nguyễn Văn Đ đại diện). Buộc ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 (do
ông Trương Văn T đại diện) trả cho Q tín dụng nhân dân Tri Tôn số tiền vốn
là 290.000.000đ, số tiền lãi là 217.342.000đ; tổng cộng vốn, lãi phải trả là
507.342.000đ (Năm trăm lẻ bảy triệu ba trăm bốn mươi hai ngàn đồng).
- Ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 tiếp tục phải trả lãi trên nợ gốc
290.000.000đ cho Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn, theo mức lãi suất quá hạn
theo hợp đồng, kể từ ngày 26/9/2025 đến ngày thực hiện nghĩa vụ trả nợ
xong.
- Trong trường hợp ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 không thực
hiện thanh toán vốn, lãi hoặc thanh toán không đầy đủ thì Quỹ tín dụng nhân
dân Tri Tôn có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định pháp luật theo hợp đồng thế chấp số: 207/2019HĐTCCNK
ngày 06/5/2019 (Trừ trường hợp ông T, bà T1 không còn tài sản nào khác).
* Về án phí, lệ phí sơ thẩm:
- Ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
tổng cộng là 24.293.000đ (Hai mươi bốn triệu hai trăm chín mươi ba ngàn
đồng).
7
- Quỹ tín dụng nhân dân Tri T4 không phải chịu án phí nên được hoàn
lại 12.000.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo phiếu thu tạm ứng án phí số
0020008 ngày 10/3/2025 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn, An
Giang (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 14 - An Giang).
- Buộc ông Trương Văn T, bà Lương Thị Tuyết C chi phí thẩm định tại
chỗ 600.000đ (Sáu trăm ngàn đồng); do đại diện nguyên đơn đã nộp tạm ứng
trước nên ông Trương Văn T, bà Lương Thị T1 có nghĩa vụ hoàn trả lại cho Q
tín dụng nhân dân Tri Tôn số tiền 600.000đ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản
án hợp lệ, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND tỉnh An Giang;
- VKSND khu vực 14-An Giang;
- Thi hành án dân sự tỉnh An Giang;
- Đương sự;
- Lưu VP; hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Hoàng Huy Hùng
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm