Bản án số 69/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 69/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 69/2024/DS-ST
Ngày: 309 2024
V/v: tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Vinh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lâm Ngọc Hà
Ông Nguyễn Văn Ngư
- Thư Tòa án: Trần Thị Ngọc Trâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Kim Thị Cẩm Hường – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 120/2024/TLST-DS,
ngày 21 tháng 06 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 182/2024/QĐXXST- DS ngày 23 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Lê H, sinh năm 1959 (Có mặt);
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn:
1. Bà Trần Thị Mỹ D, sinh năm 1980 (Vắng mặt);
2. Ông Nguyễn Văn D1, sinh năm 1977 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 5 năm 2024; biên bản lấy lời khai ngày
22/8/2024, cũng như tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn ông Huỳnh H trình
bày:
2
Vào ngày 20/10/2018, ông Huỳnh H cho bà Trần Thị Mỹ D ông
Nguyễn Văn D1 vay số tiền: 350.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi triệu đồng),
lãi suất thỏa thuận là 2,5%/ tháng, trả lãi mỗi tháng. Bà D và ông D1 có thế chấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số: BG 774785, số vào sổ cấp GCN: CH01032, do UBND huyện C cấp
cho bà Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 ngày 25/11/2011.
Đến ngày 20/4/2018, D vay thêm 234.000.000 đồng, lãi suất 2,5%/
tháng, trả lãi hàng tháng.
Đến ngày 25/12/2018 (Âm lịch), D vay thêm 125.000.000 đồng, lãi
suất 2,5%/ tháng, trả lãi hàng tháng, thời hạn trả đến tháng Giêng năm 2019.
Đến ngày 26/02/2019, D vay thêm 78.000.000 đồng, lãi suất 2,5%/
tháng, trả lãi hàng tháng.
Trong quá trình vay, bà D và ông D1 có trả vốn được 6.000.000 đồng, đến
ngày 21/01/2020, D ông D1 viết tờ nhận nợ tổng số tiền vay các lần
781.000.000 đồng, lãi thì chưa trả và cam kết trả mỗi tháng 15.000.000 đồng cho
đến khi hết số tiền nêu trên, nhưng đến nay vẫn không trả.
Nay ông H yêu cầu Tòa án giải quyết buộcD và ông D1 trả số tiền vốn
vay: 781.000.000 đồng (Bảy trăm tám ơi mốt triệu đồng), không yêu cầu tính
lãi.
Bị đơn Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 trong quá trình giải
quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng triệu tập tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; tham
gia phiên toà nhưng bà và ông đều vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay, Kiểm sát viên cho rằng Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng quy định của Bluật Tố tụng dân sự về xét xử thẩm ván, đảm
bảo về thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa theo quy định BLTTDS
năm 2015.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chng cứ trong hồ sơ; Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Lê H.
Buộc bị đơn Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 nghĩa vụ trả số tiền
781.000.000 đồng cho nguyên đơn.
Ghi nhận stự nguyện của nguyên đơn về việc nguyên đơn ông Huỳnh
Lê H đồng ý trả lại cho bà Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 bản gốc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số: BG 774785; số vào sổ cấp GCN: CH01032, do UBND huyện C cấp cho
Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 ngày 25/11/2011, sau khi D
ông D1 thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
3
[1] Về tố tụng: Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa, nhưng D và ông D1
đều vắng mặt; nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà và ông.
[2] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn khởi kiện của ông Huỳnh H
ngày 27/5/2024, cũng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ; thì Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp luật tranh chấp "tranh chấp hợp đồng vay tài sản", như
ban đầu Tòa án thụ lý đã xác định.
[3] Về nội dung: Ông Huỳnh H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc buộc
Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 trả số tiền vốn vay: 781.000.000
đồng và không yêu cầu tính lãi.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Lê H yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 trả số tiền vốn vay:
781.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
Hội đồng xét xử thấy rằng Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 đã
được thông báo thụ vụ án số 120/TB-TLVA ngày 21/06/2024; thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải
số 01/2024/TB-TA ngày 21/06/2024; thông báo về việc hoãn phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải số 01/2024/TB-TA
ngày 11/7/2024, đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Với nội dung ông Huỳnh H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trần
Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 trả số tiền vốn vay: 781.000.000 đồng
không yêu cầu tính lãi, nhưng bà D ông D1 không phản đối, ý kiến về
số tiền vay phải trả mà ông H đã đưa ra. Mặt khác ông H cung cấp chứng cứ “Tờ
nhận nợ” ngày 23/01/2020 của D và ông D1. Do đó ông H yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc D ông D1 trả số tiền vốn vay: 781.000.000 đồng
sở.
[5] Từ những nhận định, phân tích trên, Hội đồng xét xử, xét thấy yêu
cầu của ông Huỳnh H căn cứ chấp nhận. Do đó, áp dụng Điều 280;
Điều 463; Khoản 1, 5 Điều 466; Điều 468; Khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự
năm 2015. Buộc D ông D1 nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh H số tiền
vốn vay là 781.000.000 đồng là có căn cứ.
Ghi nhận stự nguyện của nguyên đơn về việc nguyên đơn ông Huỳnh
Lê H đồng ý trả lại cho bà Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 bản gốc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất số: BG 774785; số vào sổ cấp GCN: CH01032, do UBND huyện C cấp cho
Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 ngày 25/11/2011, sau khi D
ông D1 thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
[6] Về án phí: Bà Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 phải chịu án phí
dân sự thẩm là: 35.240.000 đồng của số tiền 781.000.000 đồng (từ trên
400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng (20.000.000 đồng + 4% của phần giá
trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng).
4
Ông Huỳnh H người cao tuổi, được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 NQ số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 về án plệ phí Tòa án; nên không
phải hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39; điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228; Điều 147; Khoản 1
Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Áp dụng Điều 280; Điều 463; Khoản 1, 5 Điều 466; Điều 468; Khoản 2
Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của ông Huỳnh Lê H kiện bà Trần Thị Mỹ D và
ông Nguyễn Văn D1 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản".
2. Buộc Trần Thị Mỹ Dông Nguyễn Văn D1 phải có nghĩa vụ hoàn
trả cho ông Huỳnh H số tiền vốn vay 781.000.000 đồng (B trăm tám mươi
mốt triệu đồng)
3. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc nguyên đơn ông Huỳnh
Lê H đồng ý trả lại cho bà Trần Thị Mỹ D và ông Nguyễn Văn D1 bản gốc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số: BG 774785; số vào sổ cấp GCN: CH01032, do UBND huyện C cấp cho
Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 ngày 25/11/2011, sau khi D
ông D1 thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
4. Về án phí: Bà Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là: 35.240.000 đồng.
Ông Huỳnh H người cao tuổi, được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 NQ số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 về án plệ phí Tòa án; nên không
phải hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
5. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ông Huỳnh Lê H đơn yêu cầu
thi hành án thì hàng tháng Trần Thị Mỹ D ông Nguyễn Văn D1 còn phải
trả lãi cho ông Huỳnh Lê H theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sư năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không mặt tại
phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được
niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc
thẩm.
5
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu hồ sơ vụ án;
Võ Văn Vinh
Tải về
Bản án số 69/2024/DS-ST Bản án số 69/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2024/DS-ST Bản án số 69/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất