Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 68/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 68/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu: | 68/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về việc ly hôn giữa chị H và anh S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA HƯNG
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 68/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 04 - 6 - 2025.
V/v ly hôn giữa chị Hằng và anh Sơn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Hùng Phương.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đàm Văn Kiều.
2. Ông Lê Đức Chạc.
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Quang Hải – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Thu – Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2025/TLST - HNGĐ
ngày 28 tháng 02 năm 2025. Về tranh chấp xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 25/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu H – Sinh năm 1981;
Địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S – Sinh năm 1974;
Địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn L, huyện N, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa vắng mặt chị H, anh S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Trần Thị Thu H vắng mặt nhưng
chị H có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải và đơn xin xét xử vắng mặt.
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị Thu H
trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn S vào tháng 01/2006 trên cơ sở tự
nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi
kết hôn vợ chồng sinh sống, làm việc tại thị trấn L, huyện N. Trong quá trình
chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do kinh tế gia đình,
2
làm ăn thua lỗ. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài nên vợ chồng cũng không còn tình
cảm. Khoảng 02 năm nay, chị H đã chuyển về nhà mẹ đẻ ở huyện T, tỉnh Thái
Bình sinh sống. Vợ chồng sống ly thân, ít liên lạc với nhau. Nay xác định tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H xin ly
hôn anh S.
Về con chung: Chị Trần Thị Thu H xác định giữa chị và anh S có 03 con
chung là Nguyễn Trần Kim N, sinh ngày 04/01/2007, Nguyễn Diệu T, sinh ngày
20/6/2009 và Nguyễn Tuấn H1, sinh ngày 26/9/2016 (Hiện cháu N, H1 đang ở
với anh S; cháu T hiện đang ở với chị H). Sau khi ly hôn, chị H đề nghị tiếp tục
nuôi dưỡng cháu T, anh S tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu N, H1. Không ai phải
đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Trần Thị Thu H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Thu H đề nghị giải quyết theo quy định.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Nguyễn Văn S vắng mặt nhưng anh S
có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại bản tự khai của anh Nguyễn Văn S thể hiện:
Anh kết hôn với chị H vào tháng 01/2006 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn
tại UBND thị trấn L, huyện N, tỉnh Nam Định. Giữa anh và chị H có phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do làm ăn kinh tế bị thua nỗ, vợ chồng sống ly thân
từ khoảng 2 năm nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng
ý ly hôn với chị H.
Về con chung: Anh Đỗ Văn S1 xác định vợ chồng anh có 03 con chung là
Nguyễn Trần Kim N, sinh ngày 04/01/2007, Nguyễn Diệu T, sinh ngày
20/6/2009 và Nguyễn Tuấn H1, sinh ngày 26/9/2016 (Hiện cháu N, H1 đang ở
với anh S1; cháu T hiện đang ở với chị H). Vợ chồng ly hôn, anh S1 có quan
điểm tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu N và H1 còn chị H tiếp tục nuôi dưỡng cháu
T. Anh S1 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử
tại phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56; 81; 82 và
83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử ly hôn giữa chị Trần Thị Thu H
và anh Nguyễn Văn S. Về con chung: Giao chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Diệu T; giao anh S trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu Nguyễn Trần Kim N,
Nguyễn Tuấn H1. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S, chị H không
phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải
nộp theo quy định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay chị Trần Thị Thu H và anh Nguyễn
Văn S vắng mặt nhưng chị H và anh S có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh S là phù hợp với khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Trần Thị Thu H và anh Nguyễn
Văn S vào tháng 01 năm 2006 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND
thị trấn L là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị H, anh S chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ
chồng bất đồng về quan điểm, làm ăn kinh tế bị thua lỗ. Vợ chồng sống ly thân
không ai quan tâm đến ai được khoảng 2 năm nay. Nay chị H xác định tình cảm
vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh S. Phía anh S cũng nhất trí
ly hôn. Thấy việc thuận tình ly hôn của chị H và anh S là hoàn toàn tự nguyện,
không trái đạo đức xã hội, phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị Thu H và anh Nguyễn Văn S đều thống
nhất xác định vợ chồng có 03 con chung là cháu Nguyễn Trần Kim N, sinh ngày
04/01/2007; cháu Nguyễn Diệu T, sinh ngày 20/6/2009 và cháu Nguyễn Tuấn
H1, sinh ngày 26/9/2016 (Hiện cháu N và cháu H1 đang ở với anh S; cháu T
hiện đang ở với chị H). Vợ chồng ly hôn chị H và anh S đều có quan điểm anh S
tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu N và cháu H1 còn chị H tiếp tục nuôi dưỡng cháu
T. Không ai phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử thấy: Quan điểm đề nghị nuôi con chung của chị H và
anh S là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật và cũng theo
đúng như nguyện vọng của các cháu nên chấp nhận.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh S đều không yêu cầu đóng góp
cấp dưỡng nuôi con chung. Thấy quan điểm của chị H và anh S là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên chấp
nhận.
[4] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Thu H và anh Nguyễn Văn S đều
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị Thu H phải nộp theo quy định
của pháp luật.
[6] Xét để nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng là phù
hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ các Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q;
1 - Xử ly hôn giữa chị Trần Thị Thu H và anh Nguyễn Văn S.
2 - Về con chung: Xử giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Diệu
T, sinh ngày 20/6/2009 cho chị Trần Thị Thu H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.
Giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Trần Kim N, sinh ngày
04/01/2007 và cháu Nguyễn Tuấn H1, sinh ngày 26/9/2016 cho anh Nguyễn
Văn S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Không ai phải đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung cùng ai. Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng và thăm nom con chung.
3 - Về án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001612 ngày
28/2/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, chị H đã nộp đủ án
phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị H, anh S. Báo cho người vắng mặt
có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn Liễu Đề;
- Lưu văn phòng; HSVA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phạm Hùng Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm