Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 170/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 170/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 170/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập - Tự do - Hạnhphúc
Bản án số: 170/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-5-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thành Nghĩa.
2. Ông Nguyễn Văn Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hoài – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 388/2024/TLST-HNGĐ ngày
02 tháng 12 năm 2024, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng P, sinh năm 1997; địa chỉ: Thôn N, xã T,
huyện T, tỉnh Bình Định; có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lâm Thanh V, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn V, xã P, huyện T,
tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 11 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng P trình bày: Chị và anh Lâm Thanh
V tìm hiểu một năm thì tự nguyện đi đến hôn nhân. Anh chị đăng ký kết hôn vào
ngày 27 tháng 6 năm 2022 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình Định. Sau
khi cưới, vợ chồng sống tại nhà chồng ở thôn V, xã P. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc được khoảng nửa năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V thường lấy
tiền bỏ nhà đi chơi, cờ bạc, không quan tâm đến gia đình. Gia đình hai bên nhiều lần
khuyên can nhưng anh V không thay đổi. Vợ chồng chị không còn sống chung từ
2
tháng 10 năm 2023 đến nay. Nay xét thấy không thể tiếp tục sống chung với anh V
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.
Về con chung: Chị và anh V có 01 con chung tên là Lâm N, sinh ngày 18 tháng
11 năm 2022. Hiện con đang sống với chị. Nếu ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu
N và yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung và nợ: Chị và anh V không có tài sản chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Anh chị không có nợ chung.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Lâm Thanh V không cung cấp văn bản trình
bày ý kiến của mình cũng như không tham gia tố tụng.
Tại phiên Toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị P được ly hôn
với anh V, giao con chung cho chị P nuôi, buộc anh V cấp dưỡng nuôi con theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị
Hồng P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, tranh chấp quyền
nuôi con với anh Lâm Thanh V là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn anh V đang cư trú tại thôn V, xã P, huyện T, tỉnh Bình Định nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.
[2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng anh V vẫn vắng mặt không có lý do. Chị P có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh V, chị P.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, chỉ có chị P cung cấp tài liệu chứng cứ. Hội đồng
xét xử chỉ căn cứ vào những tài liệu chứng cứ này và kết quả thu thập chứng cứ của
Tòa án để giải quyết vụ án.
[4] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng P và anh Lâm Thanh V tự nguyện đăng
ký kết hôn ngày 27 tháng 6 năm 2022 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Bình
Định nên hôn nhân giữa chị P, anh V là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử xét
thấy: Chị P yêu cầu ly hôn vì anh V cờ bạc, không quan tâm đến gia đình. Cha mẹ
hai bên đã khuyên bảo nhưng anh V không thay đổi nên chị P về nhà mẹ ruột sống
3
từ tháng 10 năm 2023 đến nay. Chị P nộp đơn ly hôn, anh V không đến Tòa và cũng
không đưa ra ý kiến gì để đoàn tụ mà bỏ mặc hạnh phúc gia đình. Tuy là vợ chồng,
nhưng anh chị không có tình nghĩa vợ chồng mà sống ly thân thời gian dài. Điều đó
có thể chứng minh tình trạng hôn nhân giữa chị P, anh V đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nếu
duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do đó, áp dụng
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, cho chị P được ly hôn anh
V.
[5] Về quan hệ con chung: Chị P, anh V có 01 con chung tên là Lâm N, sinh
ngày 18 tháng 11 năm 2022. Chị P yêu cầu được nuôi cháu N. Xét thấy, thời gian
vợ chồng không sống chung, cháu N sống với chị P, gắn bó, thân thiết với mẹ, chị P
vẫn đảm bảo các điều kiện để cháu N được phát triển bình thường và cháu N dưới
36 tháng tuổi. Do đó, áp dụng khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao
cháu N cho chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[6] Chị P yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng. Không
có căn cứ xác định được mức thu nhập của anh V. Căn cứ Điều 7 Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì mức cấp dưỡng nuôi con không thấp hơn ½ tháng lương tối thiểu vùng nơi
anh V đang cư trú (vùng IV) tương đương 3.450.000 đồng/2= 1.725.000 đồng. Xét
yêu cầu của chị P phù hợp mức cấp dưỡng mà pháp luật quy định nên được chấp
nhận. Do đó, căn cứ Điều 110, 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình buộc anh V có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu N hàng tháng, mỗi tháng 2.000.000 đồng. Vì không
có căn cứ xác định thời gian anh V vi phạm nghĩa vụ nuôi con nên thời gian cấp
dưỡng nuôi con tính từ tháng 5 năm 2025 cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
[7] Về tài sản chung và nợ: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xét.
[8] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, chị Nguyễn Thị Hồng P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Anh Lâm
Thanh V phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 3 Điều 81, các Điều 82, 83, 84, 110, 116, 117
của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng
5 năm 2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 27 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội,
Tuyên xử:
4
1. Cho chị Nguyễn Thị Hồng P ly hôn anh Lâm Thanh V.
2. Giao con chung là cháu Lâm N, sinh ngày 18 tháng 11 năm 2022 cho chị
Nguyễn Thị Hồng P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh Lâm Thanh V phải cấp dưỡng nuôi cháu Lâm N hàng tháng, mỗi tháng
2.000.000 (hai triệu) đồng, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 5 năm 2025
cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Chị Nguyễn Thị Hồng P phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly
hôn nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí mà
chị P đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002900 ngày 26 tháng 11 năm 2024 của chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước.
Anh Lâm Thanh V phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng
nuôi con.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơinhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuy Phước;
- CC THADS huyện Tuy Phước;
- UBND xã Phước Sơn (Số 128/202)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm