Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 161/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 161/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập - Tự do - Hạnhphúc
Bản án số: 161/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-5-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Phương.
2. Ông Phạm Thành Nghĩa.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Ngọc Mai, Thư Tòa án nhân dân
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Định – Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2025/TLST-HNGĐ ngày 21
tháng 02 năm 2025, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: Số E, tE, khu V,
phường H, quận C, thành phố Cần Thơ; có mặt.
- Bị đơn: Anh Phan Văn M, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn X, P, huyện T,
tỉnh Bình Định; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 02 năm 2025, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị anh Phan Văn M tìm
hiểu một thời gian thì tự nguyện đi đến hôn nhân. Anh chđăng kết hôn vào ngày
28 tháng 7 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân phường H, quận C, thành phố Cần Thơ.
Sau khi cưới, vợ chồng chị thuê trọ, sống hạnh phúc đến khi về sống tại nhà chồng
thì xảy ra mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu, Sau đó, vợ chồng anh chị mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, anh M bạo lực gia đình. Vợ chồng chị sống ly thân từ năm 2019
đến nay. Nay xét thấy không thể tiếp tục sống chung với anh M nên chị yêu cầu Tòa
2
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Về con chung: Chị anh M 03 con chung tên Phan Ngọc Phương N, sinh
ngày 19 tháng 01 năm 2009, Phan Ngọc Phương N1, sinh ngày 08 tháng 8 năm 2012
Phan Minh T, sinh ngày 13 tháng 9 năm 2014. Hiện con đang sống với anh M.
Nếu ly hôn, chị yêu cầu anh M nuôi 03 con chung chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ: Chị và anh M không tài sản chung nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Anh chị không có nợ chung.
Bị đơn anh Phan Văn M vắng mặt nhưng tại biên bản ghi lời khai đương sự
ngày 17 tháng 3 năm 2025 anh M trình bày: Anh thống nhất về quá trình đi đến hôn
nhân, tình trạng hôn nhân con chung như chị Nguyễn Thị H trình bày. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do chị H có quen người khác, hai bên nói qua nói lại thì chị H bỏ
nhà đi. 07 năm nay chH không hệ về thăm con cũng như quan tâm cuộc sống của
cha con anh. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
Anh yêu cầu nuôi 03 con chung và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án. Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị H được ly hôn
với anh M, giao con chung cho anh M nuôi, anh M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên đề nghị không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hpháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị
H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn, tranh chấp quyền nuôi
con với anh Phan Văn M tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh M đang trú tại thôn X, P, huyện T, tỉnh Bình Định nên theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định.
[2] Anh M1 có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, áp dụng khoản 1 Điều
227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xvắng
mặt anh M1.
[3] V hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H anh Phan Văn M tnguyện đăng
kết hôn ngày 28 tháng 7 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân phường H, quận C, thành
3
phố Cần Thơ nên hôn nhân giữa chị H, anh M là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét
xử xét thấy: Chị H yêu cầu ly hôn mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu dẫn đến vợ
chồng mâu thuẫn anh M bạo lực gia đình nên chị về nhà mruột sống từ năm
2019 đến nay. Anh Minh cũng đồng ý ly hôn vì chị H quen người khác, vợ chồng
kình cãi và chị bỏ đi, 07 năm nay không về thăm con hay quan tâm gì đến cuộc sống
cha con anh. Điều này có thể chứng minh tình trạng hôn nhân giữa chị H, anh M đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung
không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho
cả hai. Do đó, áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, cho
chị H được ly hôn anh M.
[4] Về quan hệ con chung: Chị H, anh M 03 con chung tên Phan Ngọc
Phương N, sinh ngày 19 tháng 01 năm 2009, Phan Ngọc Phương N1, sinh ngày 08
tháng 8 năm 2012 Phan Minh T, sinh ngày 13 tháng 9 năm 2014. Chị H anh
M đều yêu cầu anh M nuôi 03 con chung. Xét thấy, thời gian vợ chồng không sống
chung, cháu N, cháu N1 cháu T sống với anh M, gắn bó, thân thiết với cha, anh
M vẫn đảm bảo các điều kiện để các con được phát triển nh thường. Do đó, áp
dụng khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu N, cháu N1 và cháu
T cho anh M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[5] Anh M không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không
xét.
[6] Về tài sản chung và nợ: Chị H, anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xét.
[7] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, 83, 84 của Lut hôn
nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Tuyên xử:
1. Cho chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Phan Văn M.
2. Giao con chung cháu Phan Ngọc Phương N, sinh ngày 19 tháng 01 năm
2009; Phan Ngọc Phương N1, sinh ngày 08 tháng 8 năm 2012 và Phan Minh T, sinh
ngày 13 tháng 9 năm 2014 cho anh Phan Văn M trực tiếp chămc, nuôi dưỡng.
Chị Nguyễn Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
4
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh ởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đi người trực tiếp nuôi con, cũng nviệc cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn
nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí mà chị
H đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003019 ngày 21 tháng 02 năm 2025 của chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơinhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Tuy Phước;
- CC THADS huyện Tuy Phước;
- UBND P. Hưng Phú, quận Cái Răng (Số 90/2010)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST Bản án số 161/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất