Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 63/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về việc ly hôn giữa chị H và anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA HƯNG
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 63/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 03 - 6 - 2025.
V/v ly hôn giữa chị Hằng và anh Chiến.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Hùng Phương.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Vui.
2. Ông Lê Đức Chạc.
- Thư phiên toà: Ông Tuấn Thư Tán nhân dân huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng tham gia phiên
tòa: Bà Hồ Thị Hồng Gấm – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 31/2025/TLST - HNGĐ
ngày 01 tháng 3 năm 2025. Về tranh chấp xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án
ra xét xsố: 16/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H Sinh năm 1994;
Địa chỉ: B HH, khu nhà hội cho cán bộ chiến Bộ C2, phường C, quận B,
thành phố Hà Nội.
* Bị đơn: Anh Đỗ Văn C Sinh năm 1989;
Nơi ĐKHKTT: Xóm F, xã P, huyện N, tỉnh Nam Định;
Hiện đang chấp hành án tại: Đội 9 phân tri 3 tri giam S a ch: xã C, huyn
P, tnh Thái Nguyên).
Tại phiên tòa vắng mặt chị H, anh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H vắng mặt
nhưng chị H đơn đề nghị không tiến hành hòa giải và đơn xin xét xử vắng
mặt. Trong đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị
Thu H trình bày: Chị kết hôn với anh Đỗ Văn C vào tháng 5/2018 trên sở tự
2
nguyện, đăng kết hôn tại UBND P, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi kết
hôn v chng ch chung sng hòa thun hạnh phúc, đến năm 2023 v chng
phát sinh u thun. Nguyên nhân do v chng bất đồng v quan đim,
không tìm đưc tiếng nói chung trong hôn nhân. Đến năm 2024 anh C vi phm
pháp lut b x pht tù. Hin anh C đang chấp hành án ti: Đội 9 phân tri 3
tri giam S a ch: C, huyn P, tnh Thái Nguyên). Nay ch xác đnh tình
cm v chng gia ch anh C không còn, cuc sng hôn nhân không hnh
phúc. Ch đề ngh Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng cho ch đưc ly hôn vi
anh Đỗ Văn C.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H xác định giữa chị và anh C một
con chung cháu Đỗ An C1, sinh ngày 01/7/2019 (Hiện cháu C1 đang do chị
chăm sóc nuôi dưỡng). Ly hôn chị xin nhận trực tiếp nuôi cháu C1 và không yêu
cầu anh C phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H đề nghị giải quyết theo quy định.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Đỗ Văn C vắng mặt nhưng anh C
đơn xin xét xử vắng mặt. Tại bản tự khai của anh Đỗ Văn C tại thể hiện: Anh kết
hôn với chị H o tháng 5/2018 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND
P. Huyện N, tỉnh Nam Định. Giữa anh và chị H không mâu thuẫn. Hiện
anh anh chấp hành án tại: Đội 9 phân tri 3 tri giam S a ch: C, huyn P,
tnh Thái Nguyên). Nay chị Nguyễn Thị Thu H xin ly hôn anh thì anh nhất trí
thuận tình ly hôn.
Về con chung: Anh Đỗ Văn C xác định vợ chồng anh có một con chung là
cháu Đỗ An C1, sinh ngày 01/7/2019 (Hiện cháu C1 đang do chị H chăm sóc
nuôi dưỡng). Ly hôn anh cũng phần trách nhiệm chu cấp cho con, tuy
anh đang thụ án nhưng ông bà nội cháu vẫn còn nên anh nhờ ông bà chu cấp cho
cháu C1.
Về tài sản chung: Anh Đỗ Văn C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến xét xử
tại phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56; 81; 82
83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị
Thu H và anh Đỗ Văn C. Về con chung: Giao cháu Đ An C1, sinh ngày
01/7/2019 cho ch Nguyn Th Thu H trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải
3
đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H. Về án phí dân sự thẩm: Chị
H phải nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Thu H anh Đỗ
Văn C vắng mặt nhưng chị H và anh C có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt chị H anh C phù hợp với khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Vnội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thu H anh Đỗ
Văn C vào tháng 5 năm 2018 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND
P một hôn nhân tự do, tiến bộ và đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị H, anh C chung sống hạnh phúc, đến
năm 2024 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do v chng bt
đồng v quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong hôn. Sau đó anh C vi
phm pháp lut b x pht tù. Hin anh C đang chấp hành án ti Đội 9 phân
tri 3 tri giam S a ch: C, huyn P, tnh Thái Nguyên). Nay chị H xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh C. Phía anh
C cũng nhất trí thuận tình ly hôn. Thấy việc thuận tình ly hôn của chị H anh
C là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, phù hợp quy định của pháp
luật nên chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H anh Đỗ Văn C đều thống
nhất xác định vợ chồng có một con chung là cháu Đỗ An C1, sinh ngày
01/7/2019 (Hiện cháu C1 đang do chị H chăm sóc nuôi dưỡng). Ly hôn chị H
xin nhận trực tiếp nuôi cháu C1 không yêu cầu anh C phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị. Phía anh C quan điểm anh cũng phần
trách nhiệm có chu cấp cho con, tuy anh đang thụ án nhưng ông nội cháu
vẫn còn nên anh nhờ ông bà chu cấp cho cháu C1.
Hội đồng xét xử thấy: Hiện cháu C1 đang do chị H trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng. Mặt khác, hiện anh C đang phải chấp hành án tại Đội 9 phân tri 3
tri giam S. vậy, giao cháu C1 cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
phù hợp.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu anh C phải đóng góp
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Thấy việc yêu cầu của chị H là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên chấp
nhận.
[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu Hanh Đỗ Văn C đều không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4
[5] Về án phí dân sự thẩm chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp theo quy
định của pháp luật.
[6] Xét để nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng phù
hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q;
1 - Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu H và anh Đỗ Văn C.
2 - Về con chung: Xử giao con chung của vchồng cháu Đỗ An C1,
sinh ngày 01/7/2019 cho ch Nguyn Th Thu H trực tiếp chăm c nuôi dưỡng.
Anh Đỗ Văn C không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.
Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng thăm nom
con chung.
3 - Về án phí dân sự sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000
đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001617
ngày 11/3/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng, chị H đã nộp
đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị H, anh C. Báo cho người vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án người phải thi hành án quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã Phúc Thắng;
- Lưu văn phòng; HSVA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Phạm Hùng Phương
Tải về
Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất