Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Trôm (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 67/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đoàn Thị S yêu cầu bà Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc A có trách nhiệm liên đới trả số tiền nợ 13.300.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG TRÔM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 67/2025/DS-ST
Ngày: 29-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Khắc Giang
Các Hội thẩm nhận dân:
1. Ông Lê Thành Đông
2. Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Đình Thảo Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Tm tham gia phiên
tòa: Ông Đào Văn Trong Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 m 2025, tại trsở Tòa án nhân dân huyện Giồng Tm,
tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý s: 537/2024/TLST-DS ngày 27
tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán i sản theo Quyết
định đưa vụ án ra xét x số: 115/2025/XXST-DS ngày 26 tng 3 m 2025;
Quyết định Hn phn tòa số 98/2025/QĐST-DS ngày 11/4/2025, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị S, sinh năm 1961
Địa ch: p M, H, huyn T, tỉnh Đồng Tháp.
Địa ch liên lc:p T, xã T, huyn M, tỉnh Bến Tre.
Ni đại diện theo ủy quyn của S là ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1993.
Địa ch: p C, H, huyn M, tỉnh Bến Tre theo văn bản ủy quyền ny 12/4/2024.
2. Bị đơn: Bà Bùi Thị N (Bùi Thị Cẩm N), sinh năm 1980
Địa chỉ: Ấp N, thị trấn G, huyn G, tnh Bến Tre.
3. Ni quyền lợi, nga vụ liên quan: Ông Phm Ngọc A, sinh năm 1978
Địa chỉ: Ấp N, thị trấn G, huyện G, tnh Bến Tre.
Ông H, bà N có đơn yêu cầu gii quyết vắng mt. Ông A vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đoàn Thị S ông Nguyễn
Thanh H đơn yêu cầu giải quyết nhưng theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong
quá trình giải quyết vụ án ông trình bày:
2
Ngày 15/6/2022, bà N có mua của bà S 290 cây tràm, giá là 5.000 đồng/cây,
thành tiền 1.450.000 đồng nhưng N tính trả bà S số tiền 240.000 đồng.
S thông báo cho bà N biết việc tính tiền nhầm nêu trên thì N cam kết
trả thêm cho bà S số tiền 1.210.000 đồng. Việc cam kết chỉ nói miệng không
lập biên bản.
Ngày 04/11/2022, bà S tiếp tục bán tràm cho bà N với số tiền là 25.300.000
đồng. Do N không tiền trả 01 lần nên N lập giấy nợ thiếu S số tiền
25.300.000 đồng, mỗi tháng N trả 1.500.000 đồng. Bắt đầu trả tiền vào ngày
04/12/2022 cho đến khi trả hết nợ. N có trả cho S được 08 tháng với số tiền
12.000.000 đồng. Sau đó, N ngưng không trả nửa. S đã nhiều lần liên h
yêu cầu N tiếp tục trả nợ nhưng N tránh. Hiện nay N còn nợ số tiền
tổng cộng là 14.510.000 đồng. Bà N mua bán tràm nhằm mục đích phát triển kinh tế
gia đình.
Nay bà S khởi kiện yêu cầu N ông A trách nhiệm liên đới trả cho
S số tiền nợ nêu trên tiền lãi đến ngày Tòa án giải quyết vụ án. Tạm tính từ
ngày 05/9/2023 đến ngày 05/11/2024 14.510.000 đồng x 0,83%/tháng x 14
tháng = 1.686.000 đồng.
Bị đơn Bùi Thị Cẩm N đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng
lời khai: Chồng ông Phạm Ngọc A mua bán cây tràm với Đoàn Thị S.
Do làm ăn không thuận lợi nên ông A còn nợ bà Sậu số tiền 25.300.000 đồng. Sau
đó viết giấy nhận nợ cho S thay cho ông A số tiền nêu trên hứa hàng
tháng trả cho S 1.500.000 đồng cho đến khi trả hết nợ. đã trả được cho S
8 tháng với số tiền là 12.000.000 đồng nên còn nợ lại 13.300.000 đồng. Đối với
số tiền mua tràm tính thiếu là 1.210.000 đồng thì bà không biết.
Nay bà và ông A đồng ýtrách nhiệm liên đới trả cho bà S số tiền còn n
là 13.300.000 đng và không tính lãi suất.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Ngọc A đã được tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng mời ông đến tòa tham dự các phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, a giải dự phiên tòa xét xử
thẩm vụ án nhưng ông vắng mặt không do nên không lời khai cũng n
không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- V vic tuân theo pháp luật ca Hi đồng xét xử, Thẩm pn, T ký: Thc
hiện đúng quy định ca Bluật T tng n sự. Việc chp hành pháp luật ca ni
tham gia t tng: Nguyên đơn đã thực hin đúng, đầy quyn nghĩa vụ theo quy đnh tại
Điu 70, 71 của Bộ luật Ttụng Dân s. B đơn và ngưi quyn lợi, nga vụ ln
quan chưa thực hin đúng, đy đủ quyn nghĩa v theo quy đnh ti Điều 70, 72, 73 ca
B lut Ttụng Dân s.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Đoàn Thị S.
Buộc Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc A trách nhiệm liên đới trả cho
3
Đoàn Thị S số tiền nợ 13.300.000 đồng. Ghi nhận S không yêu cầu tính
lãi suất đối với số tiền nêu trên.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của S về việc yêu cầu N, ông A
có trách nhiệm trả số tiền nợ 1.210.000 đồng.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu cáci liệu, chng c có trong h vụ án được thẩm tra ti
phiên tòa; ý kiến của đại din Viện kiểm sát, Hi đồng xét xử nhận đnh:
[1] Về tố tụng: S khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc
A, cùng trú tại ấp N, thtrấn G, huyện G, tỉnh Bến Tre trả tiền nợ mua bán cây
tràm vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Giồng Trôm theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh H bị đơn Bùi Thị Cẩm N
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Phạm Ngọc A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
tại tòa không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H, bà N, ông A là
p hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Ttụng n sự.
[2] Về nội dung: S yêu cầu N, ông A trách nhiệm liên đới trả số
tiền nợ 14.510.000 đồng tiền lãi tạm tính đến ngày 05/11/2024 1.686.000
đồng. Theo đó, S cho rằng do N vi phạm thỏa thuận trả nợ nên phát sinh
tranh chấp.
[2.2] Xét chứng cứ nguyên đơn cung cấp giấy viết tay thhiện nội dung:
“Tôi N (vợ anh D). Tôi thiếu bà Đoàn Thị S với số tiền là 25.300.000 đồng, tôi trả
tiền hàng tháng 1.500.000 đồng. Tôi hứa sai lời tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Hôm nay, ngày 04/11/2022, bắt đầu trả tiền vào ngày 04/12/2022”. Tại biên
bản ghi nhận ý kiến ngày 29/4/2025, N thừa nhận viết giấy nhận nợ thay
cho ông A số tiền 25.300.000 đồng. đã trả cho S được số tiền 12.000.000
đồng nên còn nlại 13.300.000 đồng đồng ý trả cho S số tiền này. Đều này
phù hợp với lời trình bày của S N đã trả cho bà được số tiền 12.000.000
đồng nên có căn cứ xác định bà N mua bán cây tràm với bà S còn nợ bà S số
tiền còn lại 13.300.000 đồng. vậy, bà S yêu cầu N trách nhiệm trả s
tiền nợ nêu trên là căn cứ được Hội đồng xét xchấp nhận. Ghi nhận S
không yêu cầu tính lãi suất với số tiền nêu trên.
[2.2] Về trách nhiệm liên đới: Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn
G thì bà N, ông A đăng ký kết hôn. Việc N, ông A mua bán tràm nhằm mục
đích phát triển kinh tế gia đình. Đồng thời, N ý kiến đồng ý liên đới cùng
ông A trả cho bà S số tiền nợ 13.300.000 đồng nên S yêu cầu ông A trách
nhiệm liên đới cùng bà N trả nợ là có căn cứ được Hội đng xét xử chấp nhận.
[2.3] Trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của
S đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc không yêu cầu N, ông A
4
trách nhiệm liên đới trả số tiền nợ mua bán cây tràm do nh thiếu với số tiền
1.210.000 đồng. Đây là sự tự nguyện của đương sự phù hợp với quy định của pháp
luật nên Hi đồng xét xử đình chỉ đối với phần yêu cầu này là phù hợp.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của bà S được chấp nhận
n bà N, ông A phải chịu án phí theo quy định 13.300.000 đồng x 5% = 665.000
đồng. S là nời cao tuổi nên được miễn nộp toàn bộ tiền án p.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng
Trôm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; c Điều 147, 227, 228, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Các
Điều 430, 440, 468 của Bộ luật n sự năm 2015; Nghquyết số 326/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phílệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đoàn Thị S về việc tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản đối với bà Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc A.
Buộc Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc A trách nhiệm liên đới trả cho
Đoàn Thị S số tiền nợ 13.300.00 (ời ba triệu ba trăm nghìn đồng).
Ghi nhận việc bà Đn Thị S không yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền nêu
trên.
Kể tngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Đoàn Thị S về việc yêu cầu
Bùi Thị Cẩm N, ông Phạm Ngọc A trách nhiệm liên đới trả số tiền nợ
1.210.000đ (Mt triệu hai trăm mười nghìn đồng).
3. Về án phí dân s sơ thẩm:
Bà Bùi ThCẩm N, ông Phạm Ngọc A phải chịu stin 665.000đ (u trăm sáu
mươi lăm nghìn đồng).
Đoàn Thị S được miễn nộp toàn bộ tiền án phí.
Quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương s quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được
thông báo, niêm yết.
5
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Giồng Trôm; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện G;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Khắc Giang
Tải về
Bản án số 67/2025/DS-ST Bản án số 67/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2025/DS-ST Bản án số 67/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất