Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 67/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của anh Trần R . 2. Đình chỉ một phần yêu cầu của chị Lê Thị Ý M về chia tài sản chung khi ly hôn. 3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Ý M. 3.1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH TR
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi
con và chia tài sản chung khi ly
hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Luân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Chính
2. Ông Nguyễn Thanh Hải
- Thư phiên tòa: Cao Mỹ Anh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Cường – Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
191/2023/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2023, vviệc: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con và chia tài sản chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
238A/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị Ý M, sinh năm: 1987; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện
T, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Anh Trần R, sinh năm: 1982; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Thạch Thị P, sinh năm 1962; địa ch: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng (vắng mặt).
2/ Ông Kim T, sinh năm 1977; địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng
(vắng mặt).
3/ Trần Thị Kim V; địa chỉ: ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (vắng
mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 3 năm 2023 trong quá trình giải quyết
vụ án, anh Trần R trình bày:
Vào năm 2006, anh R chị M tự nguyện kết hôn, sau đó đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 15-3-2006. Sau khi
kết hôn, anh R chị M sống chung hạnh phúc một thời gian thì giữa anh R và chị
M phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau do bất đồng quan điểm sống,
dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên từ đầu năm 2020 anh R
chị M không còn sống chung. Trong thời gian hôn nhân, anh R và chị M có 03 (ba)
con chung tên Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-
2008 Trần Tứ Q, sinh ngày 06-8-2012, các con chung sống cùng anh R. Về tài
sản chung và nợ chung không có.
Anh Trần R yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Anh Trần R được ly hôn với chị Lê Thị Ý M.
- Về con chung: Anh Trần R yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung
tên Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-2008 Trần
Tứ Q, sinh ngày 06-8-2012 cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi. Anh R không yêu
cầu chị M cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Theo đơn yêu cầu phản tố ngày 17-4-2024 trong quá trình giải quyết vụ
án, chị Lê Thị Ý M trình bày:
Thống nhất với anh R về quan hệ hôn nhân về con chung, nhưng về tài
sản chung thì chị M cho rằng trong thời gian hôn nhân, chị M anh R tạo lập
được các tài sản chung bao gồm: Căn nhà tường kiên cố xây dựng vào năm 2019
trên phần đất thổ do mẹ anh R Thạch Thị P cho, diện tích chiều ngang
6m và dài 18m, thuộc thửa đất 559, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện T,
tỉnh Sóc Trăng, giá trị nhà đất khoảng 320.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi
triệu đồng); một phần đất nền nhà ngang 6m và dài 18m, đất tọa lạc tại ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng nhận chuyển nhượng của ông Kim T Trần Thị Kim
V1, giá trị phần đất khoảng 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng);
chiếc xe máy hiệu Luvias mua vào năm 2015, do chị M đứng tên Giấy đăng xe
máy, giá trị còn lại khoảng 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng); bộ bàn ghế gỗ mua
vào năm 2019, g trị còn lại khoảng 14.000.000 đồng (Mười bốn triệu đồng); cái
bàn trang điểm bằng gỗ mua vào năm 2019, giá trị còn lại khoảng 2.000.000 đồng
(Hai triệu đồng); cái t gỗ mua vào năm 2019, giá trị còn lại khoảng 7.000.000 đồng
(Bảy triệu đồng). Tổng giá trị tài sản chung 473.000.000 đồng (Bốn trăm bảy mươi
ba triệu đồng). Về nợ chung không có.
Chị Lê Thị Ý M yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất ly hôn với anh Trần R.
3
- Về con chung: Yêu cầu giao cho chị M được nuôi dưỡng các con chung tên
Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-2008 Trần Tứ
Q, sinh ngày 06-8-2012 cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi, không yêu cầu anh R
cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Chia đôi tài sản chung thành hai phần, chị M nhận 50%
tổng giá trị tài sản chung tương đương số tiền 236.500.000 đồng (Hai trăm ba
mươi sáu triệu, năm trăm nghìn đồng).
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thạch Thị P, ông
Kim T Thạch Thị Kim V2: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng
những người này vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không nộp văn bản
nêu ý kiến đối với yêu cầu của chị M, không đến Tòa án làm việc tham gia tố
tụng tại phiên tòa nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa, chị Lê Thị Ý M thay đổi và rút lại một phần yêu cầu phản tố,
chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết: Về hôn nhân được ly hôn với anh Trần R; về con
chung thống nhất giao cho anh Trần R tiếp tục nuôi dưỡng các con chung tên Trần
Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-2008 Trần Tứ Q,
sinh ngày 06-8-2012 cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi, chị M không phải cấp
dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Trần R và nhng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thạch Thị
P, ông Kim T và bà Trần Thị Kim V đã được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng phát biểu
ý kiến việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết v án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân stừ khi thụ vụ án và tại phiên tòa hôm nay là chưa đầy đủ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự và chưa chấp hành nghiêm theo giấy triệu tập của Tòa án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Tại phiên tòa anh Trần R đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm a
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì bị coi là anh R từ bỏ yêu cầu nên
đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết yêu cầu của anh R. Mặt khác, chị Lê Thị
Ý M tự nguyện thay đổi rút lại một phần yêu cầu phản tố, yêu cầu được ly hôn
với anh R; về con chung thống nhất giao cho anh Trần R tiếp tục nuôi dưỡng cho
đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi; về tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ vào Điều 244 245 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử thay đổi địa vị tố tụng chị M thành nguyên
đơn, anh R thành bị đơn, đồng thời đình chỉ giải quyết yêu cầu của ch M về chia tài
sản chung.
4
Xét yêu cầu ly hôn nuôi con của chị Thị Ý M, căn cứ vào Điều 51;
Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M: Tuyên chị M được ly hôn với
anh R; về con chung giao các con chung tên Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006;
Trần Thị B, sinh ngày 17-9-2008 Trần Tứ Q, sinh ngày 06-8-2012 cho anh R tiếp
tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi, chị M không phải cấp
dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu giải
quyết nên không đặt ra xem xét. Về án phí các đương sự phải chịu án phí thẩm
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, theo đơn khởi kiện anh R
yêu cầu ly hôn được quyền trực tiếp nuôi con chung; chị M đơn phản tố yêu
cầu chia tài sản chung nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chia tài sản chung khi ly hôn”. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa, anh Trần R và những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thạch
Thị P, ông Kim T và bà Trần Thị Kim V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần th
hai nhưng vắng mặt không có lý do nên đối với anh R bị coi là từ bỏ yêu cầu; chị
Thị Ý M tự nguyện thay đổi rút một phần yêu cầu phản tố, chyêu cầu Tòa án
giải quyết về quan hệ hôn nhân con chung, không yêu cầu xem xét về tài sản
chung nợ chung. Căn cứ vào Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 244 Điều
245 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết yêu cầu của anh
R; thay đổi địa vtố tụng chị M thành nguyên đơn, anh R thành bị đơn, đồng thời,
đình chỉ giải quyết yêu cầu của chị M về chia tài sản chung khi ly hôn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh R tự nguyện kết hôn và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã đúng theo quy định pháp luật nên đây hôn
nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận. Theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn”. Như vậy, chM quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với anh R theo quy định pháp luật.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của chị M, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa, chị M trình bày sau khi kết hôn, chị M và anh R
sống chung hạnh phúc một thời gian thì giữa chị M và anh R phát sinh nhiều mâu
thuẫn, thường xuyên cãi nhau do bất đồng quan điểm sống, dẫn đến cuộc sống vợ
chồng không còn hạnh phúc nên từ năm 2020, chị M anh R không còn sống
chung. Kể từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập chị M và anh R để hòa giải, động
viên hàn gắn tình cảm, đoàn tụ với nhau, nhưng anh R chị M không đến tham dự
phiên hòa giải. Mặt khác, khi thụ lý vụ án thì anh R cũng chính là người có đơn yêu
cầu ly hôn với chị M, tại phiên tòa chị M giữ nguyên yêu cầu ly hôn anh R. Như vậy,
5
hôn nhân giữa chị M anh R đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thkéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu
ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu
căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Do vậy,
yêu cầu ly hôn của chị M là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị M anh R các con chung tên Trần Thị Ý M1,
sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-2008 và Trần Tứ Q, sinh ngày
06-8-2012. Tại phiên a chị M thống nhất khi ly hôn, giao cho anh R tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng các con cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi. Theo khoản 2 Điều 81
của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người
trực tiếp nuôi con, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường
hợp không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết giao con cho một bên trực tiếp
nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của con”. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, chị M và
anh R không trực tiếp thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, nhưng
từ khi thụ vụ án anh R là người đơn yêu cầu ly hôn được nuôi dưỡng các
con chung, đồng thời, qua tham khảo ý kiến các con chung đều nguyện vọng sống
cùng anh R. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi vmọi mặt, không làm xáo trộn cuộc
sống hiện tại ca con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M giao
các con chung tên Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-
9-2008 và Trần Tứ Q, sinh ngày 06-8-2012 cho anh R tiếp tục nuôi dưỡng cho đến
khi đủ 18 (Mười tám) tuổi; chị M quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014 quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con”. Xét thấy, kể từ khi chị M và anh R không còn sống chung với nhau, các
con chung sống cùng với anh R vẫn đảm bảo các quyền lợi về mọi mặt. Mặt khác,
theo đơn khởi kiện ban đầu, anh R cũng đã tự nguyện không yêu cầu chị M cấp
dưỡng nuôi con. Từ đó, căn cứ cho rằng anh R đầy đủ các điều kiện kinh tế
chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung và đảm bảo các quyền lợi về mọi mặt của con
chung nên Hội đồng xét xử quyết định chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Trong qtrình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, chM và anh R đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét x
không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Về án phí sơ thẩm: Tại phiên tòa, chị M tự nguyện chịu toàn bộ án phí
thẩm, căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 18
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị M phải chịu án phí ly hôn là
6
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng); sung vào công quỹ nhà nước đối với stiền
tạm ứng án phí mà anh R đã nộp.
[8] Tại phiên a, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
Trăng phát biểu quan điểm vviệc giải quyết ván là căn cứ, nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 245; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật T tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81; Điều 82
Điều 83 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 18 điểm a khoản
5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của anh Trần R.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu của chị Thị Ý M về chia tài sản chung khi
ly hôn.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Ý M.
3.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Ý M được ly hôn với anh Trần R.
3.2. Về con chung: Giao cho anh Trần R tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các
con chung tên Trần Thị Ý M1, sinh ngày 22-11-2006; Trần Thị B, sinh ngày 17-9-
2008 và Trần Tứ Q, sinh ngày 06-8-2012 cho đến khi đủ 18 (Mười tám) tuổi.
Chị Lê Thị Ý M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Thị Ý M quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được cản trở.
3.3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết,
n Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm:
- Chị Lê Thị Ý M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 5.912.500 đồng (Năm triệu, chín trăm mười hai nghìn, năm trăm đồng), theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003877 ngày 17 tháng 4 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Chị Lê Thị Ý M
được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí còn thừa là 5.612.500 đồng (Năm triệu, sáu
trăm mười hai nghìn, năm trăm đồng).
- Sung vào công quỹ Nhà nước số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) mà anh Trần R đã nộp theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ pTòa
7
án số 0008080 ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND xã T, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Minh Luân
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất