Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 67/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Tiền Có Ngay yêu cầu bả A trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN V THY
TNH HU GIANG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 67/2024/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024
V/v: Tranh chp hợp đồng dân
s - đòi li tài sn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm pn Ch ta phiên tòa: Ông Cu Minh Tiếp
c Hội thm nhân dân:
1. Ông Nguyn Văn Em
2. Bà Trn ThBé Ngọc
- Thư phn a: Ông Trương Phước Lc - Thư a án nhân n
huyn V Thủy, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện viện Kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Mỹ Phương - Kiểm sát viên sơ cấp.
Ny 26 tng 9 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự th số: 16/2024/TLST-DS
ngày 26 tháng 02 m 2024, về vic Tranh chấp hợp đồng n sự - đòi i sản
theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 239/2024/QĐXXST-DS ngày 7 tháng 8
m 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 191/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 8 năm
2024 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: ng ty Cổ phần SAWAD Tiền Ngay
Nời đại diện theo pháp luật: ông KANOKWATPAISAL NAPAT chc
vụ: Giám đốc
Địa chtrsở: Số 128 Nguyễn Du, phường Bến Thủy, tnh PhVinh, tỉnh
NghAn.
Nời đại diện theo ủy quyn tham gia tố tụng: Ông Phạm Thanh H
Địa chỉ: ấp 1, thị trấn N M, huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (có mặt)
2. Bị đơn: Trần Thị Á, sinh m: 1977
ng t: p 2, VB, huyn VThủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong q tnh giải quyết ván đại diện ủy
quyền ngun đơn Phạm Thanh H (gọi tắt ông H) trình y:
Vào ngày 26/12/2022 tng qua hợp đồng cầm cố số VTM221201015NA18X
Chi nhánh Vị Thanh Công ty TNHH SRISAWAD Việt Nam (nay có tên gọi
ng ty Cphần SAWAD Tiền Ngay) đã giải ngân cho bà Trần Thị Á số tiền
cầm cố cụ th 14.300.000 đồng chi nnh VThanh có nhận đảm bảo khoản tiền
cầm cố trên cũng thông qua Hợp đồng cầm cố số VTM221201015NA18X số đăng
giao dịch bảo đảm tn hthống đăng trực tuyến của cục đăng ký quốc gia:
Giaodichdambao/botupha: s 1484877623 theo wed:
http://dktructuyen.moj.gov.vn/ với tài sản cầm cố là chiếc xe máy: HONDA-Vision
mang biển s 95X1-566.25 số khung: RLHJF5817GY764890, số máy:
JF66E0830040 thuộc quyn sở hữu của bà Trần Thị Á.
Ngoài ra pa bị đơn đã giấy ủy quyền ngày 26/12/2022 cho chi nhánh – V
Thanh với nội dung n nhận ủy quyền được thay mặt bên ủy quyn quản lý, sử
dụng, định đoạt (cho thuê, bán) chiếc xe mang biển số 95B1-566.25 cũng trong
ngày 26/12/2022 Ánh đã đơn xin công ty cho ợn lại chiếc xe đã cầm cố
trên trong thời gian một tháng từ ngày 26/12/2022 đến hết ngày 26/01/2023
nguyên đơn đã đồng ý giao i sản cầm ctrên lại cho bđơn.
Theo nội dung của Hợp đồng cầm cố thì thời hạn vay 18 tháng từ ngày
26/12/2022 đến ny 26/6/2024 lãi suất cố định 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế,
nh từ ngày ký hợp đồng cầm cố nhận tiền cho đến nay nợ quá hạn đãu, bà Á
không trnợ gốc + i cho Công ty mặc đã nhắc nnhiều lần.
n cứ o c quy định của Bộ luật n s, Bộ luật tố tụng n sự ngun
đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại chiếc xe HONDA-Vision mang biển số 95X1-
566.25 skhung: RLHJF5817GY764890, số máy: JF66E0830040 thuộc quyn sở
hữu của bà Trần ThÁ để hai bên thực hiện việc thanh hợp đồng.
Tờng hợp bị đơn không thgiao trxe thì buộc bị đơn nga vụ trả nợ
cho nguyên đơn tổng dự nđến thời điểm hiện tại stiền 29.952.884 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn luôn vắng mặt không do, nên
không ghi nhận được ý kiến phản bác hay phản tố đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
Việc thu thập chứng cứ từ khi thụ vụ án của Thẩm phán, mở và điều
khiển phiên tòa của Hội đồng xét xử tại phiên tòa tuân thủ đúng pháp luật tố
tụng n sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật.
3
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Án phí, quyền kháng cáo giải quyết theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Vthtục tố tụng:
[1]. Theou cầu khởi kiện của ngun đơn yêu cầu bị đơn trả lại xe đã mượn
thông qua hợp đồng cầm cố tài sản để đảm bảo khoản vay, nếu không trả lại xe thì
yêu cầu trả stiền nhận cầm cố bao gồm gốc lãi theo như thỏa thuận. n xác
định đây là quan hệ pp luật “Tranh chấp hợp đồng n s - đòi li i sản”. Bị
đơn trú trên địa n huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, n cứ theo quy định tại
Điều 26; Điều 35 Điều 39 Bộ luật tố tụng n s vụ án thuc thẩm quyn giải
quyết của Tòa án nhân dân huyn Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
[2]. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lnhiều lần, nhưng vắng
mặt không có lý do. Căn cứ vào quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tng
n sự tiến hànht xử vắng mặt họ nng vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hp pp
của họ theo quy định pháp luật.
[3]. t yêu cầu khởi kiện của đương s
Tại phiên tòa nguyên đơn xin rút lại một phần yêu cầu bị đơn trả xe, chỉ yêu
cầu bị đơn bà Á trả số tiền đã nhận cầm cố tài sản, lãi suất và các khoản phí phải
trả theo như nội dung của hợp đồng với tổng số tiền dư nợ ở thời điểm hiện tại là
29.952.884 đồng (trong đó nợ gốc 13.608.176 đồng, lãi trong hạn 1.414.133
đồng, phí quản lý hồ sơ 642.788 đồng, phí hao mòn tài sản là 7.293.000 đồng và
lãi quá hạn 6.994.787 đồng) (có đính kèm theo bảng tính lãi các chứng cứ
khác có trong hồ sơ).
Hội đồng xét xcăn cứ vào hợp đồng cầm cố tài sản, giấy mượn xe được
02 bên xác lập hoàn toàn tự nguyện, c giao dịch thỏa thuận ghi nhận trong
hợp đồng (như thỏa thuận về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn, khoản phí
phát sinh…) hoàn toàn phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự hiện
hành, không thỏa thuận o trái pháp luật, trái với đạo đức hội. Tòa án đã
nhiều lần triệu tập cho hai bên gặp nhau để đối chất, hòa giải làm rõ, nhưng bị
đơn đều vắng mặt không do. Hội đồng xét xử thấy rằng việc bị đơn vắng
mặt theo giấy triệu tập, thông báo của Tòa án đã tự tbỏ nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ chứng minh, phản bác ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Căn cứ theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy
định: “Đương sự nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc”. Do đó
Tòa án căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, căn cứ vào các tài liệu chứng
cứ kèm theo yêu cầu khởi kiện, đối chiếu vào khoản 4 Điều 91 Điều 92 của
4
Bộ luật tố tụng dân sự hoàn toàn sở đchấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Từ những phân tích trên, xét đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa, yêu cầu của nguyên đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc bị đơn nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn tổng số tiền nhiện tại
là 29.952.884 đồng theo đúng quy định của Bộ luật dân sự.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng khác:
[4.1] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 ca Bộ luật tố tụng dân sNghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quả sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nên
nguyên đơn không phải chịu án phí được nhận lại số tiền tạm ng án phí đã
nộp trước đây.
Bị đơn nghĩa vụ chịu án phí trên tổng số nợ phải nghĩa vụ trả n
được tính như sau: 29.952.884 đồng x 5% = 1.497.644 đồng.
[4.2] Về chi phí tố tụng khác:
Chi phí thẩm định xác minh tài sản cầm cố với số tiền 2.000.000 đồng
nguyên đơn đã nộp xong, do đó buộc bị đơn phải hoàn trả lại cho nguyên đơn số
tiền này.
[5] Các đương sự quyền kháng cáo bản án trên theo đúng quy định
pháp luật.
Vì c lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 227
và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng: Điều 309, Điều 310, Điều 314,, Điều 316, Điều 499 và Điều 468
Bộ luật dân sự.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên x:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần
SAWAD Tiền Có Ngay đối với bị đơn Trần Thị Á.
Buộc bị đơn Trần ThÁ nghĩa vụ trả tiền cho nguyên đơn với tổng số
tiền 29.952.884 đồng (Hai mươi chín triệu chín trăm m mươi hai ngàn tám
trăm tám mươi bốn đồng).
5
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự 2015.
[2] Về Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng:
[2.1] Buộc bị đơn Trần Thị Á nộp số tiền án phí 1.497.644 đồng (Một
triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn sáu trăm bốn ơi bốn đồng). Nguyên đơn
được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 480.000 đồng theo biên lai thu số 0008553
ngày 23/02/2024 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
[2.2] Buộc bị đơn Trần ThÁ hoàn trả lại cho Công ty Cổ phần SAWAD
Tiền Ngay với số tiền 2.000.000 đồng chi pđi xác minh, thẩm định tài sản
(chiếc xe).
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 7a Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
[3] Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án (26/9/2024) đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt
hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Công bố bản án;
- Lưu hồ sơ.
Châu Minh Tiếp
Tải về
Bản án số 67/2024/DS-ST Bản án số 67/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2024/DS-ST Bản án số 67/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất