Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 64/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 64/2024/DSST
Ngày: 16-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Bài;
Ông Lê Thanh Bình.
- Thư ký phiên tòa: Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
- ng chức Tòa án hỗ trợ tổ chức phiên tòa trực tuyến tại điểm cầu trung
tâm Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần: Ông Đặng Văn Thi-Thư ký.
- Công chức Tòa án hỗ trợ tổ chức phiên tòa trực tuyến tại điểm cầu tHnh
phần Ủy ban nhân dân xã H T: Ông Nguyễn Phước THnh-Thư ký.
Ngày 16 tháng 7 m 2024, tại 02 điểm cầu: Điểm cầu trung tâm tại trụ sở
Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh điểm cầu tHnh phần tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã H T, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công
K vụ án thụ số: 48/TLSTDS ngày 20-10-2023, v việc Tranh chấp hợp
đồng dân sự góp hụi”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
136/2024/QĐXXST-DS ngày 28-6-2024 giữa:
Nguyên đơn: Trần Thị H, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, H T,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
Bị đơn: Thạch Thị S, sinh năm 1976 ông Thạch K, sinh năm 1973
(Khon K); Địa chỉ: Ấp Ô T, xã H T, huyện T C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Thạch Thị Ánh N, sinh năm 1981; Địa chỉ: Ấp Ô T, xã H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2. Chị Trần Thị H, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2
3. Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1967; Địa chỉ: Ấp C, H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
4. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
5. Chị Thạch Thị C, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô T, xã H T, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
6. Trần Thị H, sinh năm 1966; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
7. Bà Sơn Thị Sa R, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô T, xã H T, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
8. Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
9. Chị Sơn Thị Hoàng L, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
10. Chị Thạch Thị X, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
11. Chị Lâm Thị C, sinh năm 1970; Địa chỉ: Ấp G T, T N, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
12. Bà Thạch Thị S, sinh năm 1964; Địa chỉ: Ấp Ô T, H T, huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn Trần Thị H
trình bày:
Ngày 01/5/2019, tổ chức khui 14 dây hụi (từ dây số 04 đến 17),
Thạch Thị S ông Thạch Kh (danh sách tên Khon K) tham gia 14 dây; hình
thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau: Loai hụi 5.000.000 đồng, chỉ
thỏa thuận bằng lời nói không có làm văn bản, bà có giao danh sách hụi viên cho
tất cả hụi viên tham gia theo dõi, mỗi dây 16 phần, huê hồng đầu thảo hưởng
1.500.000 đồng/lần hốt, 01 tháng khui 01 lần, sau khi khui hụi bà có trách nhiệm
gom tiền của hụi viên rồi giao cho người trúng thăm hốt hụi. Tất cả 14 dây hi
bà tổ chức khui đến lần thứ 13, còn lại 03 lần khui mới mãn hụi, cụ thể từng dây
hụi bà S, ông K tham gia và bỏ thăm hốt hụi như sau:
Dây 4: Bà S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến
thứ 06 S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 07 S, ông K bỏ
thăm 2.990.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 46.590.000 đồng đã trừ huê hồng, giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
6.030.000 đồng.
3
Dây 5: Bà S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến
thứ 07 S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 08 S, ông K bỏ
thăm 3.090.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 48.780.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.730.000 đồng.
Dây 6: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, lần khui hụi thứ 01
S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 02 S, ông K bỏ thăm
2.400.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được nhận
bằng 39.900.000 đồng đã trừ huê hồng, giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
7.800.000 đồng.
Dây 7: S, ông K (Khon K) tham gia 1 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến
thứ 08 S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 09 S, ông K bỏ
thăm 3.400.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 49.700.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
4.800.000 đồng.
Dây 8: Bà S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến
thứ 07 S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 08 S, ông K bỏ
thăm 3.250.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 47.500.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.250.000 đồng.
Dây 9: Bà S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến
thứ 07 S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 08 S, ông K bỏ
thăm 3.250.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 47.500.000 đồng đã trừ huê hồng, giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
5.250.000 đồng.
Dây 10: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 09 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 10S, ông K
4
bỏ thăm 3.360.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 53.340.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
4.920.000 đồng.
Dây 11: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 08 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 09S, ông K
bỏ thăm 3.490.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 40.070.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
4.530.000 đồng.
Dây 12: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 05 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 06S, ông K
bỏ thăm 2.280.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 53.340.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
6.600.000 đồng.
Dây 13: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 06 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 07S, ông K
bỏ thăm 2.990.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 46.590.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13, yêu cầu trả lại 03
lần tiền hụi đã nhận bằng 6.030.000 đồng.
Dây 14: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, lần khui hụi thứ 01
S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 02 S, ông K bỏ thăm
2.420.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được nhận
bằng 39.620.000 đồng đã trừ huê hồng, giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
7.740.000 đồng.
Dây 15: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, tlần khui hụi thứ 01
đến thứ 04 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 05S, ông K
bỏ thăm 2.600.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 44.900.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
5
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
7.200.000 đồng.
Dây 16: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 05 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 06S, ông K
bỏ thăm 2.790.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 45.600.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13, yêu cầu trả lại 03
lần tiền hụi đã nhận bằng 6.630.000 đồng.
Dây 17: S, ông K (Khon K) tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01
đến thứ 08 Bà S, ông K đóng hụi sống đầy đủ, lần khui hụi thứ 09S, ông K
bỏ thăm 3.510.000 đồng người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi S, ông K được
nhận bằng 48.930.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho S, ông K nhận,
không có làm giấy tờ;
Sau khi hốt hụi Bà S, ông K đóng hụi chết đến lần thứ 13;
lần thứ 14 úp hụi, yêu cầu trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng
4.470.000 đồng.
Trần Thị H yêu cầu ông Thạch K và bà Thạch Thị S cùng trách
nhiệm trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận bằng 82.980.000 đồng (dây hụi số 04, 05,
06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17), không yêu cầu tính lãi;
Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống
đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ vụ án, các Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa ván ra xét xvà Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng Thạch
Thị S và ông Thạch K không đến Tòa án tham gia tố tụng, Tòa án có lập biên
bản về việc không tiến nh lấy lời khai được đối với S ông K c dây
hụi trên, nên không xác định được những tình tiết nào của vụ án các bên đã
thống nhất không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng ý kiến trình bày: Ngày
01/5/2019, bà Trần Thị H (10 D) tổ chức khui 14 dây hụi (từ dây 04 đến 17),
loại hụi 5.000.000 đồng, 16 phần, bà H úp hụi lần khui thứ 13, còn lại 03
lần khui mới mãn hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi hụi viên tính toán tiền hụi
sống các dây hụi trên xong, không ai khởi kiện H chung vụ kiện này,
mọi người cùng thống nhất để cho bà H khởi kiện Bà S, ông K.
Trong qtrình giải quyết vụ án nguyên đơn cung cấp tài liệu chứng
c gồm: 14 danh sách hụi viên loại hụi 5.000.000 đng, mở ngày 01/5/2019
(photo); chứng minh nhân dân tên Trần Thị H (photo); các biên nhận tính tiền
hụi giữa chủ hụi với hụi viên (photo); Bị đơn người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan không có cung cấp tài liệu chứng cứ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xđã
6
chấp Hnh đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết
vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia tố
tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Ttụng dân sự; Bị đơn chưa chấp Hnh đúng theo quy định của
pháp luật còn vắng mặt tại các phiên hòa giải và phiên tòa.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H.
2. Buộc ông Thạch K và bà Thạch Thị Son cùng có trách nhiệm trả cho bà
Trần Thị H 03 lần tiền hụi đã nhận bằng 82.980.000 đồng (dây hụi số 04, 05, 06,
07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17); Bà Trần Thị H không yêu cầu tính lãi;
3. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án “Tranh chấp
hợp đồng dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại
Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không yêu cầu phản tố, Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Chị Thạch Thị Ánh N, chị Trần Thị H, anh Nguyễn Văn M, chị Nguyễn
Thị H, chị Thạch Thị C, bà Trần Thị H, chị Nguyễn ThT, chị Sơn Thị Hoàng
L, chị Thạch Thị X, chị Lâm Thị C, Thạch Thị S, đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân svẫn xét
xử vụ án.
Bà Thạch Thị S, ông Thạch K bà Sơn Thị Sa R vắng mặt, Hội đồng xét xử
áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Trần Thị H yêu cầu ông
Thạch K Thạch Thị S cùng trách nhiệm trả lại 03 lần tiền hụi đã nhận
bằng 82.980.000 đồng (dây hụi số 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16, 17), không yêu cầu tính lãi;
[3]. Đối với bà Thạch Thị S ông Thạch K mặc dù không đến Tòa án để
giải quyết vụ kiện với H, quá trình giải quyết Tòa án có sao gửi các chứng cứ
H nộp khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện, 14 danh sách hụi viên (dây số 04 đến
17) thể hiện ông, hụi viên tên (Khon K) tham gia 14 dây hụi trên
những chứng cứ khác liên quan để ông, có ý kiến hoặc phản bác về nội
dung nguyên đơn H nộp khởi kiện. Qua làm việc Thạch Thị S với ông
Thạch K không có ý kiến phản bác về nội dung bà H khởi kiện, Hội đồng xét x
căn cứ vào những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.
[4] Hụi viên còn hụi sống ở 14 dây hụi trên cùng có ý kiến thống nhất vào
ngày 01/5/2019, Trần Thị H (10 D) tổ chức khui 14 dây hụi (dây 04 đến
17), loại hụi 5.000.000 đồng, mỗi dây có 16 phần, bà H úp hụi ở lần khui thứ 13,
7
còn lại 03 lần khui nữa mới mãn hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi hụi viên đã tính
toán cấn trừ 03 lần tiền hụi sống các dây hụi trên xong, không ai khởi kiện
H chung cùng vụ liện này, mọi người cùng thống nhất để cho H khởi kiện
Bà S, ông K.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn căn cứ, do H không yêu cầu tính lãi nên không
xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Thạch Thị S ông Thạch
K phải chịu theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn bà Trần Thị H không phải
chịu án phí.
[6] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
và Điều 227, 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Áp dụng các Điều 27, 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị H.
2. Buộc ông Thạch K Thạch Thị S cùng trách nhiệm trả cho
Trần Thị H 03 lần tiền hụi đã nhận bằng 82.980.000 đồng (dây hụi số 04, 05, 06,
07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17); Bà Trần Thị H không yêu cầu tính lãi;
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi nh án quyền chủ động ra quyết định thi nh án) hoặc kể tngày đơn
yêu cầu thi Hnh án của bên được thi nh án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi nh án), cho đến khi thi nh án xong, ng tháng bên phải
thi nh án còn phải chịu thêm cho bên được thi nh án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi nh án.
3. Về án phí: Buộc bị đơn Thạch Thị S ông Thạch K phải chịu
4.149.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trần Thị H không phải chịu án phí; Hoàn trả stiền 2.074.500 đồng
theo biên lai thu tiền s0017098 ngày 18-10-2023 tại Chi cục Thi nh án dân
sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh trả lại cho bà Trần ThH.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự măt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
8
hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét
xử lại theo trình tự phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi nh án dân sự
quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi nh án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi Hnh án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
THNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Lê Văn Bài –Lê Thanh Bình Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất