Bản án số 626/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 626/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 626/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 626/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Y yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất với ông H và bà T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 626/2025/DS-PT
Ngày: 26 9 2025
V/v tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và yêu cầu hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Toàn.
Các Thẩm phán: Ông Phạm Quang Nhuận.
Ông Trần Nam Trung.
- Thư phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Ông Trương Minh Diền - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần T(trụ
sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng cũ) xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 182/2025/TLPT-DS ngày 18/6/2025 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do bản án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 05 tháng 5 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cũ bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 450/2025/-PT ngày 21
tháng 7 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Chưng Thị Y, sinh năm 1964; địa chỉ: Số 76, khóm H,
phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần T). ( mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Việt Ư, sinh năm
1966; địa chỉ LK 02-41 đường C3, khu dân M, Khóm M, Phường B, thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng (nay là phường S, thành phố Cần Thơ), (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Chưng Văn H, sinh năm 1963 (có mặt).
2. Nguyễn Thị Mọng T, sinh năm 1963 (có mặt).
2
Cùng địa chỉ: Số 002, khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (nay
phường K, thành phố Cần Thơ).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bị đơn: Ông Nguyễn Văn U
Luật sư của Văn phòng Luật sư V, thuộc Đoàn Luật sư thành phố Cần Thơ; địa chỉ: S
138, Ấp B, thị trấn P, huyện T, tỉnh c Trăng (nay P, thành phố Cần Thơ), (có
mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lưu O, sinh năm 1968; địa chỉ: Số 76, khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh
Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần Thơ), ( mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lưu O: Ông Trần Việt Ư, sinh năm 1966;
địa chỉ LK 02-41 đường C3, khu dân M, Khóm M, Phường B, thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng (nay là phường S, thành phố Cần Thơ), (có mặt).
2. Ông Phạm Hoàng Â, sinh năm 1964 (có mặt).
3. Bà Chưng Thị A, sinh năm 1969 (vắng mặt).
4. Ông Phạm Trí I, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Snhà 26, khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay
phường K, thành phố Cần Thơ).
5. Ông Chưng Văn Z, sinh năm 1991; địa chỉ: Số 002, khóm H, phường K, thị
xã V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần Thơ), (có mặt).
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần phát triển T; địa chỉ: Số 25Bis, NT, phường
B, Quận M, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng: Bà Ngọc N (có mặt) ông
Nguyễn Minh G ( mặt); cùng địa chỉ: Số 179-179A, đường T, Phường B, thành phố
S, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường P, thành phố Cần Thơ).
7. Ủy ban nhân dân phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường K, thành
phố Cần Thơ); địa chỉ: Khóm T, phường K, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Văn M, Phó Chủ tịch UBND phường
K; địa chỉ: Khóm T, phường K, thành phố Cần T (vắng mặt, đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
8. Ông Chưng Văn X, sinh năm 1984 (vắng mặt).
9. Ông Chưng Văn Ê, sinh năm 1987 (vắng mặt).
10. Bà Võ Thị Nhân E, sinh năm 1993 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường K,
thành phố Cần Thơ).
11. Ủy ban nhân dân phường V, thành phố Cần Thơ; địa chỉ: Khóm H, Phường
M, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường V, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt).
- Người làm chứng:
3
1. Ông H Tấn P, sinh năm 1967; địa chỉ: S nhà 220, khóm N, phường K, thị
V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần Thơ), (có mặt).
2. Ông H Tấn L, sinh năm 1973; Địa chỉ: Số nhà 222, khóm N, phường K, thị xã
V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt, đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt).
3. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1956; địa chỉ: Khóm H, phường K, thị V,
tỉnh Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt, đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt).
4. Ông Phan Văn F, sinh năm 1959; địa chỉ: Khóm H, phường K, thị V, tỉnh
Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt, đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt).
5. Châu Hồng J, sinh năm 1967; địa chỉ: Khóm H, phường K, thị V, tỉnh
Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ), (vắng mặt, đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án thẩm các tài liệu trong hồ vụ án, nội dung vụ án được
tóm tắt như sau:
- Tại Đơn khởi kiện ngày 06/12/2021 (BL 01); Đơn khởi kiện bổ sung ngày
12/7/2023 (BL 229); Biên bản ghi lời khai ngày 05/7/2023 cũng như trong quá trình
giải quyết vụ nguyên đơn án đã trình bày:
Vào năm 2003, Y nhận chuyển nhượng đất của ông Chưng Văn H
Nguyễn Thị Mộng T toàn bộ diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02,
tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh c Trăng, theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số H 723194 do Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay thị Vĩnh
Châu) cấp ngày 03/9/1996 với giá chuyển nhượng 800.000 đồng. Khi chuyển nhượng
đất hai bên lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân phường Khánh Hòa xác nhận vào ngày 11/3/2003.
Y đã giao đủ số tiền chuyển nhượng ông H đã bàn giao diện tích đất
chuyển nhượng cho Y quản lý, sử dụng đến nay gần 20 năm, vợ chồng bà Y cải tạo
từ đất lúa thành đất thổ cư để cất nhà tạm để ở và nuôi trồng thủy sản, nhưng việc nuôi
trồng thủy sản không hiệu quả, nên đã chuyển sang trồng cây bạch đàn, đến năm 2014
vợ chồng bà Y hợp đồng với điện lực lắp đặt trạm biến áp 03 pha nuôi tôm tại phần đất
khác của vợ chồng Y phía sau thửa đất số 466, việc chuyển nhượng đất đã lập
thành văn bản nhưng đến nay ông H vẫn không giao bản chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để vợ chồng bà Y được sang tên theo quy định.
Do đó, bà Y yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
+ Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay phường Khánh Hòa, thị Vĩnh Châu),
tỉnh Sóc Trăng xác nhận ngày 11/3/2003 thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện
4
tích 2.000m
2
, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng có hiệu lực pháp
luật để vợ chồng bà Y được đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Chưng Văn Z.
+ Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 723194 được Ủy ban
nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay Ủy ban nhân dân thị Vĩnh Châu) cấp ngày
03/9/1996 đối với thửa đất số 466 nêu tn liên quan phần được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh lý vào ngày 30/7/2020.
+ Buộc các bị đơn trả lại cho vợ chồng bà Y toàn bộ diện tích thửa đất số 327, tờ
bản đồ số 02, diện tích 3.880m
2
(đo đạc thực tế 3.881,7m
2
), tọa lạc tại khóm H,
phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC
562586 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu cấp cho vợ chồng Y vào ngày
03/3/2011.
- Tại Đơn phản tố đề ngày 19/4/2022 (BL 61-62); Biên bản ghi lời khai ngày
21/6/2023 (BL 203-206), ngày 21/6/2024 (BL 372-373) cũng như trong qtrình
giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông
Nguyễn Văn U trình bày:
Nguồn gốc đất tranh chấp có diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ
số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng của ông H T,
phần đất này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 03/9/1996 do ông
Chưng Văn H đứng tên, vợ chồng ông H và bà T không hề có bất cứ hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nào với bà Y, mà chỉ có hai bên chuyển đổi đất của nhau để
canh tác cụ thể như sau: Năm 1996, Chưng Thị Y em ruột ông Chưng Văn H
không có đất ở nên vợ chồng ông H đã cho Y mượn một phần đất để sử dụng và cất
nhà tạm, đây cũng diện tích 2.000m
2
Y đang tranh chấp. Đến năm 2003, Y
nhận chuyển nhượng phần đất của ông H Tấn P, lúc này Y nói với vợ chồng
ông H cho xin đổi đất với nhau để sử dụng vchồng ông H đã đồng ý nên hai
bên tiến hành đổi đất. Diện tích đất đổi 2.000m
2
, phía Y sẽ lấy 2.000m
2
, thuộc
thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc
Trăng mà vợ chồng ông H cho Y mượn trước đây, còn vợ chồng ông H sẽ lấy phần
đất diện tích tương đương 2.000m
2
của Y đã chuyển nhượng của ông H Tấn P. Tuy
phần đất của ông H mặt tiền, còn đất của Y nằm trong ruộng, nhưng vợ chồng
ông H vẫn chịu đổi. Sau khi đổi đất xong vợ chồng ông H lấy phần đất đổi để nuôi
trồng thủy sản từ năm 2003 cho đến nay, còn phần đất nhận đổi của vợ chồng ông H,
Y dùng để trồng cây lâu năm. Việc chuyển đổi đất giữa hai bên chỉ nói bằng miệng
không lập thành văn bản hai bên cũng không nhận tiền chuyển nhượng đất
của nhau.
Nay bà Chưng Thị Y nói vợ chồng ông H không phải đổi đất mà chuyển nhượng
hết thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện tích 2.000m
2
, tọa lạc tại khóm H, phường K,
thị V, tỉnh c Trăng cho bà Y hoàn toàn không đúng, bà Y nói vợ chồng ông H
chuyển nhượng với giá 800.000 đồng nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà Y cung cấp thì phần giá trị chuyển nhượng để trống, bà T và ông H chỉ
vào hợp đồng đổi đất, không tên vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Ngoài ra, vào ngày 31/01/2020 vợ chồng ông H đã tặng cho toàn bộ diện tích
5
đất 2.000m
2
, thuộc thửa đất s 466, tbản đồ số 02 cho ông Chưng Văn Z con ruột
của ông H, hiện ông Z đã được UBND thị Vĩnh Châu cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với phần đất nêu trên hiện nay phần đất tranh chấp nêu trên đang
thế chấp tại Ngân hàng T Sóc Trăng.
Nay tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết: Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 11/3/2003 đối với diện
tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị
V, tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, buộc Y phải giao lại diện tích 2.000m
2
(theo đo
đạc thực tế là 2.372,2m
2
), thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H,
phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng cho ông Chưng Văn Z, do hiện nay tài sản nêu trên
đã tặng cho ông Z và ông H, bà T đồng ý trả lại diện tích 2.000m
2
(theo đo đạc thực tế
là 2.001,1m
2
), thuộc thửa đất số 327, tờ bản đồ số 02 bà Y đã đổi cho vợ chồng ông
H trước đây.
- Tại Đơn đơn yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Chưng Văn Z đề ngày 21/6/2023 (BL190); Biên bản ghi lời khai ngày
14/10/2022 (BL 113) cũng như trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm
nay ông Chưng Văn Z trình bày:
Ông Chưng Văn Z con ruột của ông Chưng Văn H Nguyễn Thị Mộng
T. Vừa qua, gia đình nhận được Thông báo của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu
về việc Chưng Thị Y khởi kiện cha mẹ ông Z trong vụ án Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Phần đất tranh chấp diện ch 2.000m
2
thuộc
thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc
Trăng vốn thuộc sở hữu của ông Chưng Văn H Nguyễn Thị Mộng T. Phần đất
trên đã được UBND huyện Vĩnh Châu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho h
ông Chưng Văn H vào ngày 03/9/1996. Giữa gia đình ông Z và gia đình bà Chưng Thị
Y chỉ xảy ra việc chuyển đổi đất với nhau để canh tác chkhông hề diễn ra việc mua
bán đất như bà Y đã trình bày. Vào ngày 31/01/2020 thì cha mẹ ông Z ông Chưng
Văn H Nguyễn Thị Mộng T đã làm thủ tục tặng cho toàn bộ phần đất diện tích
2000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị
V, tỉnh Sóc Trăng cho ông Chưng Văn Z đứng tên và hiện ông Z đã được UBND thị xã
Vĩnh Châu đã chỉnh sang trang tư giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
đất nêu trên, ktừ đây cha mẹ ông Z cũng không còn liên quan đến phần đất này
nữa. Sau đó, vào năm 2020 ông Z thế chấp phần đất diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa
đất s466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng
trên cho Ngân hàng T, chi nhánh S để vay số tiền 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)
nên hiện tại bản gốc giấy chứng nhận quyền sdụng đất đang do Ngân hàng T nắm
giữ.
Nay tại phiên tòa ông Chưng Văn Z yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký vào ngày 11/3/2003 giữa cha mẹ ông Z là ông
Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T Chưng Thị Y đối với diện tích 2.000m
2
,
thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh
Sóc Trăng. Buộc Y phải di dời các tài sản trên đất (gồm cây bạch đàn, cây me, cây
dừa, cây xoài, bụi dừa nước, 01 cột điện 01 bình hạ thế) trả lại cho ông Z phần đất
6
nêu trên theo kết quả đo đạc thực tế thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện tích
2.372,2m
2
,
tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng, đây tài sản
thuộc sở hữu hợp pháp của ông Z.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lưu O trình bày tại n bản
phúc đáp ngày 29/4/2022 (BL 79), văn bản phúc đáp ngày 25/5/2022 (BL 81) cũng
như quá trình giải quyết vụ án trình bày:
Thửa đất tranh chấp số 466, tờ bản đồ số 02, diện tích 2.000m
2
, tọa lạc tại ấp H,
K, huyện V (nay là khóm H, phường K, thị V), tỉnh Sóc Trăng tuy chỉ được một
mình vợ ông O Chưng Thị Y đứng ra nhận chuyển nhượng của các bị đơn ông
Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay khóm H, phường
K, thị V) xác nhận ngày 11/3/2003; nhưng thực chất đó tài sản chung của vợ
chồng ông O, do thửa đất tranh chấp số 466 vợ chồng ông O được được hình
thành trong thời kỳ hôn nhân giữa ông O với vợ bà Y. Kể từ khi nhận chuyển nhượng
thửa đất số 466, vợ chồng ông O đã cải tạo từ đất lúa thành đất thổ dùng cất nhà
tạm để nuôi trồng thủy sản; nhưng do việc nuôi trồng thủy sản không hiệu quả
nên vợ chồng ông O đã chuyển mục đích sử dụng thửa đất số 466 sang trồng cây bạch
đàn (hơn 15 năm tuổi) trồng dừa nước khoảng 7 năm nay. Đến năm 2014, vợ
chồng ông O còn hợp đồng với điện lực lắp đặt trạm biến áp 03 pha để nuôi tôm tại
phần đất khác của vợ chồng ông O phía sau thửa đất số 466, từ thực tế đó ông O
nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Y là có căn cứ và hợp pháp, nên ông O
thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Y. vậy, đề nghị Tòa án xem
xét, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Hoàng  trình bày tại
Biên bản ghi lời khai ngày 14/10/2022 (BL 114) cũng như trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa:
Ông Chưng Văn H anh vợ ông Â, Chưng Thị Y chị vợ ông Â, trước đây
vợ chồng ông  không nhà để nên chị vcho một nền nhà để (nằm trong
thửa đất tranh chấp) khi xây dựng nhà T thường lại chơi cũng không ý kiến,
đến khi ông  dỡ bỏ căn nhà cũ xây dựng lại căn nhà kiên cố bà T biết cũng không có
ý kiến, trường hợp bên ông H thắng kiện yêu cầu buộc gia đình ông  giao trả
đất, thì ông  có yêu cầu trả lại bằng giá trị vì nhà ông  ở hiện nay đã được xây dựng
thành nhà kiên cố.
- Lời trình bày của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng
Thương mại Cổ phần phát triển T Chi nhánh S cũng như quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền bà Lý Ngọc N trình bày:
Ngân hàng T cấp hạn mức tín dụng cho ông Chưng Văn Z (con của ông Chưng
Văn H) và vợ Thị Nhân E theo Hợp đồng tín dụng số: 42117/20MN/HĐTD
23670/20MN/HĐTD, với dư nợ gốc ban đầu là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Tài
sản bảo đảm cho các khoản vay trên: Thửa đất số 329 + 464 + 465 + 466, tờ bản bản
đồ số 02, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H723194, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận số 0191/QSDĐ. Ngân hàng T đã thực hiện nhận thế chấp tài sản nêu trên theo
đúng quy định của pháp luật, thể hiện qua: Hợp đồng thế chấp số
7
16548/20MN/HĐBĐ, ngày 04/8/2020 phụ lục hợp đồng thế chấp số
16548/20MN/HĐBĐ/PL01, ký ngày 10/12/2020 giữa Ngân hàng T và ông Chưng Văn
Z, đăng thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng, theo đơn đăng ký số 629; cập nhật thế chấp trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 04/8/2020; Đến thời điểm hiện tại, tài sản nêu trên vẫn đang được Ngân
hàng T nhận làm tài sản bảo đảm để đảm bảo cho các khoản vay của ông Chưng Văn Z
và bà Võ Thị Nhân E.
Như trình bày nêu trên, Ngân hàng T đã thực hiện đúng, đủ các quy định của
pháp luật liên quan trong hoạt động cho vay nhận tài sản bảo đảm. Đối với vụ việc
nêu trên, Ngân hàng T đnghị các bên giữ nguyên hiện trạng, không thay đổi chủ sở
hữu tài sản bảo đảm cho đến khi khoản vay được tất toán đầy đủ cho Ngân hàng.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chưng Thị A, anh Phạm Trí I,
ông Chưng Văn X, ông Chưng Văn Ê, người đại diện hợp pháp của Ủy ban nhân dân
phường Khánh Hòa nhưng các đương sự không có văn bản gửi đến Tòa án để trình bày
ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn yêu cầu
độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ để
triệu tập các đương sự tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ hòa giải nhưng các đương sự vắng mặt không do, Tòa án đã ban
hành thông báo cho các đương sự vắng mặt biết kết quả phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Đồng thời, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Các đương sự cũng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đtham gia phiên
tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại Bản án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 05 tháng 05 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cũ đã quyết định: Căn cứ vào khoản
3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều
157; khoản 1 Điều 165; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 2 Điều
229; Điều 266 Điều 273, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 117;
Điều 119; Điều 122; Điều 129; Điều 131 của Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Điều
167 của Luật đất đai năm 2013; Căn cứ Điều 27 Luật đất đai năm 2024; Căn cứ vào
điểm đ, khoản 1 Điều 12; khoản 4, 5 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Chưng Thị Y đối
với bị đơn ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng T:
- Buộc các bị đơn ông Chưng Văn H Nguyễn Thị Mộng T trả lại cho vợ
chồng ông Lưu O Chưng Thị Y toàn bộ diện tích thửa đất số 327, tờ bản đồ số
02, theo đo đạc thực tế diện tích 3.881,7m
2
, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V,
tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BC 562586 được Ủy ban
nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay là UBND thị xã Vĩnh Châu) cấp cho ông Lưu O và bà
Chưng Thị Y vào ngày 03/3/2011. Có số đo tứ cận như sau: Hướng Đông giáp thửa đất
số 585, số đo 78,06m. Hướng Tây giáp thửa đất số 458, sđo 76,21m. Hướng
8
Nam giáp thửa đất số 55, số đo 25,49m + 27,03m + 1,15m. Hướng Bắc giáp thửa
đất số 319, có số đo 26,98m + 20,83m. Tổng diện tích 3.881,7m
2
(loại đất LUA).
- Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Chưng Thị Y
đối với bị đơn ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng T về việc:
+ Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất được Ủy ban nhân
dân Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay phường Khánh Hòa, thị Vĩnh Châu),
tỉnh Sóc Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện
tích 2.000m
2
, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng có hiệu lực pháp
luật để vợ chồng bà Y được đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 723194 được Ủy ban
nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay Ủy ban nhân dân thị Vĩnh Châu) cấp ngày
03/9/1996 đối với thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02 nêu trên liên quan phần được Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh lý vào ngày
30/7/2020 sang tên cho ông Chưng Văn Z.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Chưng Văn H và
Nguyễn Thị Mộng T:
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay là phường Khánh Hòa, thị xã Vĩnh Châu), tỉnh Sóc
Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, giữa ông Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T với
Chưng Thị Y đối với phần đất diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tbản đồ
số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Chưng Văn H
Nguyễn Thị Mộng T về việc vợ chồng ông Chưng Văn H Nguyễn Thị Mộng
T đồng ý trả lại phần đất diện tích 2.000m
2
Chưng Thị Y đã đổi cho vợ chồng
ông H trước đây tại thửa đất số 327, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị
xã V, tỉnh Sóc Trăng.
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Chưng Văn Z.
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay là phường Khánh Hòa, thị xã Vĩnh Châu), tỉnh Sóc
Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, giữa ông Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T với
Chưng Thị Y đối với phần đất diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ
số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Buộc ông Lưu O và bà Chưng Thị Y trả lại cho ông Chưng Văn Z toàn bộ diện
tích 2.000m
2
(theo đo đạc thực tế diện tích 2.372,2m
2
), thuộc thửa đất số 466, tờ bản
đồ 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh c Trăng theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H 723194 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay là Ủy
ban nhân dân thị xã Vĩnh Châu) cấp ngày 03/9/1996, được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh lý vào ngày 30/7/2020 sang tên ông
Chưng Văn Z. số đo tứ cận như sau: Hướng Đông giáp kênh, số đo 7,92m +
78,94m. Hướng Tây giáp thửa đất số 160, số đo 90,58m. Hướng Nam giáp thửa đất
9
số 160, có số đo 26,69m. Hướng Bắc giáp thửa đất số 135, có số đo 27,20m. Tổng diện
tích 2.372,2m
2
(loại đất trồng cây lâu năm).
- Buộc ông Lưu O Chưng Thị Y di dời các tài sản trên đất (gồm cây bạch
đàn, cây me, cây dừa, cây xoài, bụi dừa nước, 01 cột điện và 01 bình hạ thế).
4. ng nhận ổn định cho vợ chồng ông Phạm Hoàng  Chưng Thị A
diện tích 241,27m
2
, thuộc một phần thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm
H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Có số đo tứ cận như sau: Hướng Đông giáp với
kênh, số đo 7,31m. Hướng Tây giáp với thửa đất số 160, số đo 10,69m. Hướng
Nam giáp phần còn lại thửa đất số 466, có số đo 26,82m. Hướng Bắc giáp với thửa đất
số 135, có số đo 27,20m. Tổng diện tích 241,27m
2
(loại đất trồng cây lâu năm).
Tài sản trên đất: 01 nhà kho ngang 05m, dài 11,7m, kết cấu cột bê tông cốt thép,
tường xây gạch 10, mái lợp tol xi măng, đoàn tay cây dầu, mái tol kẽm sống vuông,
nền láng xi măng, cửa sắt kéo, la phong cách nhiệt; 01 phần căn nchính cột bê tông
cốt thép, mái tol kẽm sống vuông, tường xây gạch 10, nền lót gạch men, đòn tay kẽm
hộp; mái che mái tol kẽm sống vuông, đoàn tay kẽm hộp, 01 cột ống kẽm phi 90;
tường rào gạch xây lững 50cm x 14,4m, phía trên khuông sắt; cổng chính gạch xây
40cm x 40cm cao 02m, có 02 cổng sắt (các tài sản trên là của ông Phạm Hoàng Â).
Buộc ông Phạm Hoàng  Chưng Thị A nghĩa vliên đới trả lại giá tr
cho ông Chưng Văn Z số tiền 241,27m
2
x 949.000 đồng/m
2
= 228.965.230 đồng
(Hai trăm hai mươi tám triệu chín trăm sáu mươi lăm nghìn hai trăm ba mươi đồng).
- Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật và ông
Chưng Văn Z có đơn yêu cầu thi hành án, thì hàng tháng ông  và A phải liên đới
trả lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại Cổ phần phát
triển T ông Chưng Văn Z nghĩa vụ giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H 723194 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay Ủy ban nhân dân thị
Vĩnh Châu) cấp ngày 03/9/1996 được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh vào ngày 30/7/2020 sang tên ông Chưng Văn Z
cho quan thẩm quyền để điều chỉnh phần diện tích 241,27m
2
(loại đất trồng cây
lâu năm) cho vợ chồng ông Phạm Hoàng Â, bà Chưng Thị A đúng với diện tích ông Â
A được công nhận liên quan đến thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại
khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
(Vị trí, số đo tcận của phần đất tranh chấp được thể hiện cụ thể trong đồ
kèm theo bản án).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí thẩm, chi phí tố tụng thông báo
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Ngày 27/5/2025, nguyên đơn Chưng Thị Y đơn kháng cáo được Tòa
án cấp thẩm nhận cùng ngày. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm văn bản kiến ngh
quan Cảnh sát điều tra thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh làm để
sở xử trách nhiệm hình sự đối với các ông H Tấn P, Trần Thanh X, Phan Văn F về
10
tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo Điều 382 của Bộ luật Hình
sự.
Sửa Bản ánthẩm số 36/2025/DS-ST ngày 05/5/2025 của Tòa án nhân dân thị
xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của các bị đơn không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của ông Chung Văn Thảo.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, không
thay đổi, bổ sung hoặc rút đơn kháng cáo cho rằng: Thửa đất số 466 do nguyên
đơn nhận chuyển nhượng của bị đơn vào năm 2003, diện tích 2.000m
2
, với giá 800.000
đồng, không có ghi số tiền vào giấy chuyển nhượng và cũng không có giấy tờ gì chứng
minh đã giao đủ số tiền chuyển nhượng cho bị đơn, nhưng nếu không giao đủ tiền thì
bị đơn sẽ không giao đất cho nguyên đơn. Còn thửa đất số 327 là do nguyên đơn nhận
chuyển nhượng của ông I đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, nguyên đơn cho bị
đơn mượn thửa đất số 327 từ năm 2011 đến nay, cho mượn không làm giấy tờ,
nhưng vào năm 2003 nguyên đơn chưa thửa đất số 327 để đổi cho bị đơn, nên
không có việc đổi đất xảy ra. Do đó, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn.
+ Các bị đơn cho rằng: Không chuyển nhượng thửa đất 466 cho nguyên đơn
mà là đổi thửa đất số 327 để canh tác, còn việc nguyên đơn làm giấy chuyển nhượng là
không đúng và cũng không việc trả tiền chuyển nhượng. Lẽ ra đổi đất rồi thì đất ai
người đó sử dụng, nhưng nguyên đơn đòi lại hết 02 thửa đất, nên bị đơn không đồng ý
việc đổi đất nữa, nên bị đơn đã tặng cho con bị đơn ông Z thửa đất số 466 nêu trên
và để nghị không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn.
+ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chưng Văn Z cho rằng: Giữa
nguyên đơn với cha mẹ anh không việc chuyển nhượng đất. Do nguyên đơn không
chịu tiếp tục thực hiện hợp đồng đổi đất với mẹ anh thuộc thửa đất số 466 327 nên
mẹ anh đã tặng cho anh thửa đất số 466, anh đã được chỉnh sang tên theo đúng quy
định anh đã thế chấp vay tiền tại Ngân hàng T với số tiền 1.000.000.000 đồng, nay
anh không đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn.
+ Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
+ Người làm chứng ông H Tấn P cho rằng: Thửa đất số 327 của cha ông n
Hải cho ông trước năm 2003, ông chuyển nhượng cho Y từ năm 2003, nhưng giấy
chứng nhận QSDĐ do cha ông đứng tên nên tách cho Y vào năm 2011, không phải
chuyển nhượng vào năm 2011. Trước đây ông nghe ông O chồng bà Y nói đổi đất với
ông H và hiện nay đang tranh chấp.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bị đơn cho rằng: Thửa đất số
327 là của ông I (cha ông P), ông I cho ông P trước năm 2003, đến năm 2003 thì ông P
chuyển nhượng cho bà Y Y đem đổi thửa đất này với bị đơn, việc này được mẹ
ông P còn sống xác định. Lúc chuyển nhượng cho bà Y thì giấy chứng nhận QSDĐ do
ông I đứng tên đang vay tiền tại Ngân hàng, nên đến năm 2011 mới lấy giấy chứng
nhận ra tách cho Y. Y cho rằng nhận chuyển nhượng thửa đất số 466 của bị
11
đơn thì phải chứng minh là đã giao đủ tiền cho bị đơn, nhưng Y không chứng minh
được thì nghĩa vụ trả tiền chuyển nhượng theo giá đã định hơn 3 tỷ đồng. Tuy
nhiên, đây chỉ hợp đồng đổi đất không phải chuyển nhượng, không thỏa thuận
tiền chuyển nhượng cũng không việc trả tiền chuyển nhượng nên không việc
xử hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng khi hiệu. Mặt khác, nếu đã đổi đất thì
đất ai người đó sdụng, nhưng khi khởi kiện Y đòi tất cả 02 thửa đất số 466
327, không chịu thực hiện hợp đồng đổi đất, nên bị đơn không đồng ý tiếp tục đổi đất
nữa. vậy, đề nghị HĐXX không chấp nhận kháng cáo của Y, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tính căn cứ hợp
pháp của kháng cáo, vviệc tuân thủ chấp hành pháp luật tố tụng của những người
tiến hành tố tụng tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc
thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan điểm về việc giải quyết v
án, đề nghị HĐXX chấp nhận một phần kháng cáo của bà Y áp dụng khoản 2 Điều
308 của Bộ luật Ttụng dân s, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm theo hướng buộc
ông Z trả giá trị cây trồng cho ông O và bà Y.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra các chứng c
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận, ý kiến phát biểu đề nghị của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Người kháng cáo, nội dung hình thức đơn kháng cáo, thời hạn kháng cáo
của Y đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272, khoản 1 Điều 273 của Bluật
Tố tụng dân sự m 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) - viết tắt Bộ luật TTDS, nên
kháng cáo hợp lệ được Tòa án chấp nhận và tiến hành xét xử phúc thẩm theo quy định
của pháp luật.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Chưng Thị Y; người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Lưu O mặt, nhưng tiếp tục ủy quyền cho người đại diện hợp pháp
tham gia phiên tòa; bà Chưng Thị A, anh Phạm Trí I, ông Chưng Văn X, ông Chưng
Văn Ê, bà Thị Nhân E, UBND phường Vĩnh Châu vắng mặt không lý do; người
đại diện theo ủy quyền của UBND phường K; người làm chứng ông H Tấn L, ông
Nguyễn Văn B, ông Phan Văn F, Châu Hồng J vắng mặt, đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Việc vắng mặt của những người này cũng không ảnh hưởng đến việc xét xử.
Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 của Bộ luật TTDS, tiến hành xét xử
vụ án theo thủ tục chung.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn Y về việc yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
văn bản kiến nghị quan Cảnh sát điều tra thẩm quyền tiến hành điều tra, xác
minh làm để sở xử trách nhiệm hình sự đối với các ông H Tấn P, Trần
Thanh X, Phan Văn F về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối theo
Điều 382 của Bộ luật Hình sự. Xét thấy, qúa trình tham gia tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm
phía nguyên đơn không có yêu cầu Tòa án thực hiện các công việc như vừa nêu trên và
hiện nay Tòa án cấp thẩm đã xét xử bằng bản án dân sự thẩm và phía nguyên
12
đơn cũng kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; không chấp nhận yêu cầu phản
tố của các bị đơn yêu cầu độc lập của ông Z. Mặt khác, tại phiên tòa phúc thẩm
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cũng không đồng ý rút đơn khởi kiện và
đơn kháng cáo để yêu cầu quan Cảnh sát điều tra thẩm quyền xem xét trách
nhiệm hình sự đối với ông P, ông X và ông F, nên HĐXX thấy không cần thiết và cũng
không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu kháng cáo này của phía nguyên đơn.
[4] Xét kháng cáo của nguyên đơn Y về việc yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
sửa bản án dân s thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của các bị đơn không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu độc lập của ông Chưng Văn Z. t thấy:
[4.1] Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn vviệc yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 11/3/2003, đối với phần đất diện
tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ s02. Đồng thời, buộc Y phải giao
lại diện tích 2.000m
2
(theo đo đạc thực tế diện tích 2.372,2m
2
) tại thửa đất số 466, tờ
bản đ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng cho ông Chưng
Văn Z, do hiện nay tài sản nêu trên đã tặng cho ông Z ông H, T đồng ý trả lại
diện tích 2.000m
2
(theo đo đạc thực tế 2.001,1m
2
), tại thửa đất số 327 Y đã
đổi cho vợ chồng ông H trước đây. t thấy, về nguồn gốc đất đổi của vợ chồng ông H
đổi cho Y vào năm 2003 thửa đất 466, tờ bản đố số 02 đổi cho Y vợ chồng
ông H nhận thửa đất 327, tờ bản đồ số 02 để các bên canh tác. Vợ chồng ông H
T đồng ý trả lại diện tích đất đổi 2.000m
2
Y đã đổi cho vợ chồng ông H trước
đây. Tuy nhiên, ông H T không chứng minh được diện tích đất đổi chỉ
2.000m
2
. Các bên chỉ đổi theo giấy ghi 2.000m
2
, thửa đất số 466 đnhận thửa đất số
327, diện tích 2.000m
2
, nhưng qua thẩm định thì thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02,
diện tích tăng lên 2.372,2m
2
thửa đất số 327, tờ bản đồ số 02, diện tích 3.881,7m
2
(theo biên bản thẩm định, đo vẽ ngày 29/6/2022). Việc đổi đất nêu trên được những
người làm chứng gồm: Nguyễn Thị Năm (là vợ của ông I), ông H Tấn L (con của
ông I), ông ông H Tấn P (con của ông I), ông Trần Thanh X, ông Phan Văn F đều xác
định vào năm 2003 Y đổi đất với vợ chồng ông H. Mặc dù, tại phiên tòa phúc
thẩm người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cho rằng nguyên đơn nhận chuyển
nhượng đất của bị đơn từ năm 2003, nhưng không ghi số tiền chuyển nhượng bao
nhiêu cũng không giấy tờ chứng minh giao nhận tiền chuyển nhượng. Đồng
thời, cho rằng việc giao thửa đất số 327 cho bị đơn sử dụng là cho mượn từ năm 2011,
nhưng cũng không giấy tờ, tài liệu đchứng minh. Điều đó, chứng tỏ các bên
giao đất cho nhau thông qua việc chuyển đổi đất, bên Y nhận thửa đất số 466
bên bị đơn nhận thửa đất số 327 từ năm 2003 tới nay, nhưng các bên chưa làm thủ tục
đăng ký, khai để được ghi nhận vào Sđịa chính đối với diện tích đất chuyển đổi.
Do đó, hợp đồng chuyển đổi đất canh tác giữa vợ chồng ông H bà Y chưa tuân thủ
quy định về hình thức của giao dịch dân sự, chưa đảm bảo quy định tại các Điều 117;
Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và bị vô hiệu theo quy định tại Điều 122, Điều
129 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Về hậu quả pháp của giao dịch dân sự hiệu
theo Điều 131 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Giao dịch dân sự hiệu
không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
13
điểm xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị
tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”. Do đó,
Tòa án cấp thẩm buộc các bên hoàn trả lại cho nhau những đã nhận căn cứ,
đúng quy định của pháp luật. Còn vbồi thường thiệt hại thì thấy rằng, không thiệt
hại xảy ra và cũng không ai có tài liệu, chứng cứ chứng minh ai bị thiệt hại và thiệt hại
cụ thể bao nhiêu, nên Tòa án cấp thẩm không buộc bồi thường thiệt hại đúng
quy định của pháp luật.
[4.2] Đối với tài sản cây trồng do ông Lưu O, Y trồng trên đất tranh chấp
(gồm cây bạch đàn, cây me, cây dừa, cây xoài). Mặc , phía ông Z không đồng ý
nhận và trả giá trị, nhưng không thể di dời các tài sản này đi nơi khác, nên cần giao cây
trồng cho ông Z buộc ông Z trả giá trị cây trồng cho ông Lưu O Y theo
Chứng thư thẩm định giá ngày 17/9/2025 với tổng số tiền 52.855.000 đồng; còn đối
với 01 cột điện 03 bình hạ thế) vẫn đtrên đất, không buộc phải tháo dỡ di dời. Vì
vậy, HĐXX chấp nhận một phần kháng cáo này của bà Y.
[4.3] Đối với vợ chồng ông Phm Hoàng  Chưng Thị A đã cất nhà ở kiên
cố và ổn định với diện ch 241,27m
2
, thuộc một phần thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02;
n Tòa án cấp thẩm công nhận ổn định phần diện tích đất y cho ông Â, bà A.
Đồng thời, buộc ông  A nghĩa vụ liên đới trả lại giá trị đất cho ông Chưng
Văn Z số tiền 228.965.230 đồng căn cứ. Sau khi xét xthẩm thì ông Â
A cũng đồng ý và không có kháng cáo.
[4.4] Đối với yêu cầu độc lập của ông Chưng Văn Z về việc yêu cầu Tòa án giải
quyết: Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã vào ngày 11/3/2003
giữa ông Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T Chưng Thị Y đối với diện tích
2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02. Buộc Y phải di dời các tài sản trên
đất (gồm cây bạch đàn, cây me, cây dừa, cây xoài, bụi dừa nước, 01 cột điện và 03
bình hạ thế) trả lại cho ông Z phần đất nêu trên theo kết quả đo đạc thực tế tại thửa đất
số 466, tờ bản đồ 02, diện tích 2.372,2m
2
,
tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh
Sóc Trăng, đây tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của ông Z. Xét thấy, như đã nhận
định vừa nêu trên HĐXX xác định không việc chuyển nhượng đất xảy ra trên thực
tế, nên cần thiết phải hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký vào ngày
11/3/2003 giữa cha mẹ ông Z ông Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T
Chưng Thị Y đối với diện tích 2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ 02. vậy,
Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Z có căn cứ, đúng quy định
của pháp luật. Tuy nhiên, về cây trồng, 01 cột điện 03 bình hạ thế không có n
cứ như nhận định ở phần trên.
[4.3] Đối với yêu cầu khởi kiện của Chưng Thị Y về việc yêu cầu Tòa án giải
quyết: Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu (nay phường Khánh Hòa, thị Vĩnh Châu), tỉnh
Sóc Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện tích
2.000m
2
, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng hiệu lực pháp luật
để vợ chồng Y được đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định. Hủy một phần Giấy
14
chứng nhận quyền sử dụng đất số H 723194 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu
cấp ngày 03/9/1996 đối với thửa đất số 466 nêu trên liên quan phần được Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh vào ngày
30/7/2020. Xét thấy, theo Y trình bày chuyển nhượng thửa đất số 466 nêu trên,
lập hợp đồng chuyển nhượng vào năm 2003, giá chuyển nượng 800.000 đồng,
nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng không thể hiện giá chuyển nhượng là bao nhiêu
các bị đơn cũng không thừa nhận nhận tiền, phía nguyên đơn cũng không tài
liệu, chứng cứ chứng minh giá chuyển nhượng 800.000 đồng và việc giao nhận
tiền chuyển nhượng cho phía bị đơn. Mặt khác, như nhận định vừa nêu trên thì HĐXX
xác định không việc chuyển nhượng đất xảy ra trên thực tế, mà các bên chuyển đổi
đất cho nhau, nhưng hiện nay bà Y khởi kiện đòi lại toàn bộ 02 thửa đất số 466 và 327
không phù hợp với quy định của pháp luật, nên các bị đơn không đồng ý tiếp tục
thực hiện hợp đồng chuyển đổi đất. vậy, các bị đơn tặng cho ông Z thửa đất số 466
hợp pháp hiện nay giấy chứng nhận đã được chỉnh sang tên ông Z ông Z
đang thế chấp vay tiền tại Ngân hàng TMCP phát triển T. Chính vì vậy, Tòa án cấp sơ
thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Y đối với thửa đất sổ 327 và không
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện này của bà Y đối với thửa đất số 466 là căn
cứ.
[5] Tnhững nhận định tại mục [3] [4] nêu trên thấy rằng kháng cáo của
nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận một phần. HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản
6 Điều 313 của Bộ luật TTDS, sửa một phần bản án thẩm theo hướng buộc ông Z
trả giá trị cây trồng cho ông O và bà Y với số tiền là 52.855.000 đồng.
[6] Việc sửa một phần bản án dân sự thẩm không làm thay đổi nghĩa vụ chịu
án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa bản án dân sự sơ thẩm, nên nguyên đơn
không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 148 của B
luật TTDS khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Do nguyên đơn được miễn mộp tạm ứng
án phí phúc thẩm, nên không đặt ra xem xét việc hoàn trả lại.
[8] Về chi phí tố tụng cấp phúc thẩm: Tổng chi phí số tiền 10.990.000 đồng.
Do ông Z có nghĩa vụ trả giá trị cây trồng cho ông O và bà Y, nên phải chịu toàn bộ số
tiền này. Do T nghĩa vụ nộp tạm ứng trước, nên ông Z nghĩa vụ nộp số tiền
này để trả lại cho bà T theo quy định tại khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản 1
Điều 165 và khoản 1 Điều 166 của Bộ luật TTDS.
[9] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cần
Thơ đề nghị HĐXX chấp nhận một phần kháng cáo của bà Y và áp dụng khoản 2 Điều
308 của Bộ luật TTDS, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm theo hướng buộc ông Z
trả giá trị cây trồng cho ông O và bà Y là có căn cứ, nên được HĐXX chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
15
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 6 Điều 313, khoản 2 Điều 148, khoản 1 Điều
157, khoản 1 Điều 158, khoản 1 Điều 165 khoản 1 Điều 166 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025); căn cứ khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Chưng Thị Y.
2. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 05 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (nay Tòa án nhân dân
khu vực 8 Cần Thơ). Án tuyên như sau:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chưng Thị Y đối
với bị đơn ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng T.
Buộc các bị đơn ông Chưng Văn H Nguyễn Thị Mộng T trả lại cho vợ
chồng ông Lưu O Chưng Thị Y toàn bộ diện tích thửa đất số 327, tờ bản đồ số
02, theo đo đạc thực tế diện tích 3.881,7m
2
(loại đất LUA), tọa lạc tại khóm H, phường
K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BC 562586 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng cấp ngày 03/3/2011 cho ông Lưu O Chưng Thị Y. sđo tứ cận
như sau: Hướng Đông giáp thửa đất số 585, số đo 78,06m. Hướng Tây giáp thửa
đất số 458, số đo 76,21m. Hướng Nam giáp thửa đất số 55, số đo 25,49m +
27,03m + 1,15m. Hướng Bắc giáp thửa đất số 319, có số đo 26,98m + 20,83m.
2.2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chưng
Thị Y đối với bị đơn ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng T về việc:
- Yêu cầu ng nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân xã Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xác nhận ngày
11/3/2003, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, diện tích 2.000m
2
, tọa lạc tại khóm
H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay phường K, thành phố Cần Thơ) có hiệu
lực pháp luật để vợ chồng bà Y được đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
- Yêu cầu Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 723194 được
Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 03/9/1996 đối với
thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02 nêu trên liên quan phần được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cũ chỉnh lý vào ngày 30/7/2020 sang
tên cho ông Chưng Văn Z.
2.3. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của các bị đơn ông Chưng Văn H
Nguyễn Thị Mộng T.
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, giữa ông
Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T với Chưng Thị Y đối với phần đất diện tích
2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị
V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần Thơ).
- Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của các bị đơn ông Chưng Văn H
và bà Nguyễn Thị Mộng T về việc vợ chồng ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng
16
T đồng ý trả lại phần đất diện tích 2.000m
2
Chưng Thị Y đã đổi cho vợ chồng
ông H trước đây thuộc thửa đất số 327, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường
K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần T).
2.4. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Chưng Văn Z.
- Hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
Khánh Hòa, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xác nhận ngày 11/3/2003, giữa ông
Chưng Văn H, Nguyễn Thị Mộng T với Chưng Thị Y đối với phần đất diện tích
2.000m
2
, thuộc thửa đất số 466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị
V, tỉnh Sóc Trăng (nay là phường K, thành phố Cần Thơ).
- Buộc ông Lưu O và bà Chưng Thị Y trả lại cho ông Chưng Văn Z toàn bộ phần
đất theo đo đạc thực tế diện tích 2.372,2m
2
(loại đất trồng cây lâu năm), thuộc thửa
đất số 466, tbản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh c Trăng
(nay là phường K, thành phố Cần Thơ) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H
723194 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày
03/9/1996, được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng cũ chỉnh lý vào ngày 30/7/2020 sang tên ông Chưng Văn Z. Có số đo tứ cận như
sau: Hướng Đông giáp kênh, số đo 7,92m + 78,94m. Hướng Tây giáp thửa đất số
160, có số đo 90,58m. Hướng Nam giáp thửa đất số 160, có số đo 26,69m. Hướng Bắc
giáp thửa đất số 135, có số đo 27,20m.
- Giao cho ông Chưng n Z toàn bộ cây trồng trên thửa đất số 466, tờ bản đồ
số 02 gồm: Cây Dừa loại A 03 cây; cây Me loại C 02 cây; cây Bạch đàn loại D 54
cây; loại E 144 cây.
- Buộc ông Chưng Văn Z nghĩa vụ trả giá trị cây trồng cho ông Lưu O
Chưng Thị Y tổng số tiền là 52.855.000 đồng (Năm mươi hai triệu tám trăm năm mươi
lăm nghìn đồng).
2.5. Công nhận và ổn định cho vợ chồng ông Phạm Hoàng  và bà Chưng Thị A
phần đất diện tích 241,27m
2
(loại đất trồng cây lâu năm), thuộc một phần thửa đất số
466, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại khóm H, phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng (nay
phường K, thành phố Cần Thơ). Có số đo tứ cận như sau: Hướng Đông giáp với kênh,
số đo 7,31m. Hướng Tây giáp với thửa đất số 160, số đo 10,69m. Hướng Nam
giáp phần còn lại thửa đất s466, số đo 26,82m. Hướng Bắc giáp với thửa đất số
135, có số đo 27,20m.
- Tài sản trên đất: 01 nhà kho ngang 05m, dài 11,7m, kết cấu cột tông cốt
thép, tường xây gạch 10, mái lợp tol xi măng, đoàn tay cây dầu, mái tol kẽm sống
vuông, nền láng xi măng, cửa sắt kéo, la phong cách nhiệt; 01 phần căn nhà chính cột
tông cốt thép, mái tol kẽm sống vuông, tường xây gạch 10, nền lót gạch men, đòn
tay kẽm hộp; mái che mái tol kẽm sống vuông, đoàn tay kẽm hộp, 01 cột ống kẽm phi
90; tường rào gạch xây lững 50cm x 14,4m, phía trên khuông sắt; cổng chính gạch xây
40cm x 40cm cao 02m, có 02 cổng sắt (các tài sản trên là của ông Phạm Hoàng Â).
17
- Buộc ông Phạm Hoàng  và bà Chưng Thị A có nghĩa vụ liên đới trả lại giá trị
quyền sử dụng đất cho ông Chưng Văn Z số tiền 228.965.230 đồng (Hai trăm hai
mươi tám triệu chín trăm sáu mươi lăm nghìn hai trăm ba mươi đồng).
- Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại Cổ phần phát
triển T và ông Chưng Văn Z có nghĩa vụ giao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H 723194 được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Châu (nay Ủy ban nhân dân thị xã
Vĩnh Châu) cấp ngày 03/9/1996 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng chỉnh lý vào ngày 30/7/2020 sang tên ông Chưng Văn Z
cho quan có thẩm quyền đđiều chỉnh phần diện tích 241,27m
2
(loại đất trồng cây
lâu năm) cho vợ chồng ông Phạm Hoàng Â, bà Chưng Thị A đúng với diện tích ông Â
và bà A được công nhận.
(Vị trí, số đo tứ cận của phần đất tranh chấp được thể hiện cụ thể trong sơ đồ đã
gửi kèm theo bản án sơ thẩm).
2.6. Về chi phí tố tụng thẩm: Tổng chi phí số tiền 24.607.843 đồng (Hai mươi
bốn triệu sáu trăm linh bảy nghìn tám trăm bốn mươi ba đồng). Nguyên đơn và bị đơn
mỗi bên phải chịu số tiền 12.303.921 đồng (Hai mươi mốt triệu ba trăm linh ba nghìn
chín trăm hai mươi mốt đồng). Do nguyên đơn đã nộp tạm ứng trước số tiền 7.267.843
đồng (Bảy triệu hai trăm sáu mươi bảy nghìn tám trăm bốn mươi ba đồng) các bị
đơn nộp tạm ứng trước số tiền 17.340.000 đồng (Mười bảy triệu ba trăm bốn mươi
nghìn đồng), nên nguyên đơn Chưng Thị Y nghĩa vụ nộp số tiền 5.036.078 đồng
(Năm triệu không trăm ba mươi sáu nghìn không trăm bảy mươi tám đồng) để trả lại
cho các bị đơn ông Chưng Văn H và bà Nguyễn Thị Mộng T.
2.7. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
thẩm không giá ngạch, nguyên đơn được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0002339 ngày 15/3/2022; như vậy, nguyên đơn đã thực hiện xong. Nguyên đơn
được nhận lại tiền tạm ứng án đã nộp thừa số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008481 ngày 29/8/2023 của Chi
cục thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 8 Cần Thơ).
- Các bđơn được miễn toàn bộ án phí n sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho các bị
đơn số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002384 ngày 20/4/2022 của Chi cục thi
hành án dân sự thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng Thi hành án dân sự
khu vực 8 – Cần Thơ).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chưng Văn Z không phải chịu án
phí được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
18
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008049 ngày 21/6/2023 của Chi
cục thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 8 Cần Thơ).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Hoàng  được miễn toàn bộ
tiền án phí dân sthẩm. Chưng Thị A phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền
5.724.130 đồng (Năm triệu bảy trăm hai mươi bốn nghìn một trăm ba mươi đồng).
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Chưng Thị Y không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm.
4. Về chi phí tố tụng cấp phúc thẩm: Tổng chi phí số tiền 10.990.000 đồng
(Mười chịu chín trăm chín mươi nghìn đồng). Ông Chưng Văn Z phải chịu toàn bsố
tiền nay. Do Nguyễn Thị Mộng T nộp tạm ứng trước toàn bộ, nên Chưng Văn Z
nghĩa vụ nộp số tiền 10.990.000 đồng (Mười chịu chín trăm chín mươi nghìn đồng) để
trả lại cho bà Nguyễn Thị Mộng T.
5. Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), thì những người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Cần Thơ;
- TAND khu vực 8 - Cần Thơ;
- THADS khu vực 8 - Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Toàn
Tải về
Bản án số 626/2025/DS-PT Bản án số 626/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 626/2025/DS-PT Bản án số 626/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất