Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cờ Đỏ (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 61/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị Bích N đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Đ. Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C HUYỆN CỜ ĐỎ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 61/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v: “Tranh chấp xin ly hôn,
nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Trung Hậu
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lê Thị Xuân Hiền
2. Ông Từ Thanh Hải
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Giai Thoại – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 76/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2024, về việc “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 138/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 185/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng
6 năm 2024, giữa các bên đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Bích N, sinh năm 1985
Địa chỉ: Số E, ấp T, xã T, huyện C, TP ..
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1984
Địa chỉ: Số E, ấp T, xã T, huyện C, TP ..
Nguyên đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG V N:
Phần trình bày của nguyên đơn bà Bùi Thị Bích N theo đơn khởi kiện, bản tự
khai và trong quá trình tố tụng như sau:
Bà và ông Đ do mai mốt được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới trở
thành vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, thành phố
Cần Thơ vào ngày 21/12/2007. Quá trình chung sống có hai người con chung là
Nguyễn Văn Trí H (nam), sinh ngày 16/7/2007 và Nguyễn Văn Trí P (nam), sinh
ngày 06/3/2012.
2
Ban đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau xảy ra mâu thuẫn. Bà và ông Đ
không cùng quan điểm sống, vợ chồng không còn hợp nhau thường xuyên gây cãi
dẫn đến không còn tiếng nói chung. Mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng gay
gắt, hai vợ chồng không hợp tính với nhau. Nay, cảm thấy không còn chung sống
được với nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Bà và ông Đ có hai người con chung Nguyễn Văn Trí H (nam),
sinh ngày 16/7/2007 và Nguyễn Văn Trí P (nam), sinh ngày 06/3/2012. Bà xin giành
quyền trực tiếp nuôi hai cháu, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía ông Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ giấy
triệu tập nhưng ông không đến Tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử công khai, vắng
mặt bị đơn theo quy định pháp luật.
NHN ĐNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Bùi Thị Bích N và ông Nguyễn Văn Đ có đăng ký kết hôn
nên xác định hôn nhân hợp pháp thuộc Luật Hôn nhân và Gia đình điều chỉnh và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ có địa chỉ cư
trú tại số E, ấp T, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ vắng mặt không rõ lý do, bà Bùi Thị Bích N có
đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Bùi Thị Bích
N, nhận thấy nguyên nhân mâu thuẫn là do không cùng quan điểm sống, vợ chồng
không còn hợp nhau thường xuyên gây cãi dẫn đến không còn tiếng nói chung. Mâu
thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng gay gắt, hai vợ chồng không hợp tính với nhau.
Cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc dẫn đến không còn sống chung với nhau.
Hội đồng xét xử nhận thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có
sự đồng thuận, tự nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương quan tâm và chăm sóc
các thành viên trong gia đình. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà N, ông Đ đã trầm trọng
3
không thể vận động đoàn tụ do ông bà không còn sự yêu thương, tin tưởng nhau
trong cuộc sống nên bà N yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Bà N và ông Đ có hai người con chung Nguyễn Văn Trí H
(nam), sinh ngày 16/7/2007 và Nguyễn Văn Trí P (nam), sinh ngày 06/3/2012. Xét
thấy, hiện tại cháu H và cháu P đang sinh sống cùng bà N, việc ăn học của các cháu
cũng do bà N trực tiếp chăm lo. Ngoài ra, trong bản tự khai của hai cháu cũng thể
hiện có nguyện vọng ở cùng mẹ là bà N. Hội đồng xét xử xét thấy tiếp tục giao hai
cháu cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Bà N không yêu cầu ông Đ cấp
dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của bà nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn ông
Đ được quyền thăm nom, giáo dục con chung và không ai được quyền cản trở bị đơn
thực hiện quyền này.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định không có nên không yêu
cầu giải quyết. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên nên không xem xét giải quyết.
Tách phần tài sản chung và nợ chung ra giải quyết thành vụ án khác khi đương sự có
yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn
nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn c:
- Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị Bích N đối với bị
đơn ông Nguyễn Văn Đ.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà Bùi Thị Bích N được ly hôn với ông
Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Giao hai người con chung Nguyễn Văn Trí H (nam), sinh ngày
16/7/2007 và Nguyễn Văn Trí P (nam), sinh ngày 06/3/2012 cho bà Bùi Thị Bích N
trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do bà N không yêu
cầu.
4
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông Đ không ai
được quyền ngăn cản ông thực hiện quyền này.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Tách ra giải
quyết thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Bùi Thị Bích N phải nộp 300.000 đồng án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo
Biên lai thu số 0007971 ngày 01/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cờ
Đỏ, thành phố Cần Thơ thành án phí. Bà N đã nộp xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương nơi
cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Trung Hậu
Nơi nhận:
- TAND TP.Cần Thơ;
- Viện kiểm sát ND H. Cờ Đỏ;
- Chi cục THADS H. Cờ Đỏ;
- Đương sự.
- Lưu.
Tải về
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 61/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm