Bản án số 60/2025/LĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/LĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 60/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 60/2025/LĐ-ST
Ngày 29-8-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN
NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Công.
Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Nguyên Trưởng phòng Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Thư phiên tòa: Giang Thư Tòa án nhân dân Khu vực
16 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân Khu vực 16 Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 16
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm ng khai vụ án lao động thụ số
425/2024/TLST-ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
lao động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXX-ngày 26
tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Thanh N, sinh năm 1992; địa chỉ thường trú:
thôn P, H, huyện L, tỉnh Quảng Bình (nay xã S, tỉnh Quảng Trị); địa chỉ
liên hệ: số D đường số D, khu phố F, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn T, sinh năm 1995 Hạ
Thị Thu T1, sinh năm 1992; cùng địa chỉ: số D đường số D, khu phố F, phường
L, thành phố T, Thành phố Hồ CMinh (nay phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh); ông T vắng mặt, bà T1 có mặt.
- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Y; địa chỉ: đường số C, khu công
nghiệp Đ, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành
phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Suzuki T2 chức vụ: Tổng Giám
đốc; vắng mặt.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngô Thị Thanh N1, sinh năm 1995; địa chỉ thường trú: thôn T,
C, huyện L, tỉnh Quảng Bình (nay C, tỉnh Quảng Trị); yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
2. Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là Bảo hiểm xã hội
sLái Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H); yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2024 lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn NThị Thanh N người đại diện hợp pháp của
N trình bày:
N số bảo hiểm hội 7911163742. Do có nhu cầu rút bảo
hiểm nên bà N đã liên hệ Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là
Bảo hiểm xã hội cơ sở L, Thành phố Hồ Chí Minh) và được thông báo thời điểm
từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 bà N có ký hợp đồng lao động
làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Y (sau đây viết tắt là Y) nên Công ty
Y đã thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho bà N vào thời gian trên.
Thực tế trong khoảng thời gian này bà N đang làm việc tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn M. Thời điểm này bà N cho bà bà Ngô Thị Thanh N1 (là em ruột
của N) mượn yếu lịch chứng minh nhân dân của N để hợp
đồng lao động với Công ty Y và tham gia bảo hiểm xã hội với tên của N từ
tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013. Trên thực tế N1 mới người
trực tiếp kết hợp đồng làm việc tại Công ty Y. Do ng một khoảng thời
gian nhưng N được đóng bảo hiểm tại hai doanh nghiệp nên N không thể
rút bảo hiểm xã hội.
N khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết
giữa bà Ngô Thị Thanh N1 với Công ty Y vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp
đồng vô hiệu: thoái thu số tiền bảo hiểm xã hội có sổ số 7412035252 tại Công ty
Y.
2. Quá trình giải quyết ván, Tòa án đã đến làm việc với bị đơn Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Y nhưng không có kết quả; Công ty ng đã được Tòa án
thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ để tham gia buổi làm
việc; phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ; phiên tòa thẩm theo đúng quy
định tại các điều 177, 208, 220, 227 233 của Bộ luật Tố tụng dân snhưng
người đại diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt không do, không văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như không cung
cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị Thanh N1 trình bày:
Trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013, bà
N1 có mượn giấy tờ của bà N để đi làm tại Công ty Y vì tại thời điểm đó do điều
3
kiện kinh tế gia đình quá khó khăn, N1 cần đi làm để phụ giúp gia đình. Đối
với yêu cầu khởi kiện của N thì bà N1 thống nhất và không có yêu cầu gì liên
quan đến hợp đồng lao động trên.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội thành phố T
(nay Bảo hiểm hội sở Lái Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H)
trình bày tại Công văn số 120/CV-BHXH ngày 22 tháng 01 năm 2025 với nội
dung:
Qua soát dữ liệu, Công ty Y đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp cho Ngô Thị
Thanh N, sinh năm 1992; số căn cước công dân: 044192009767 (số chứng minh
nhân dân: 194450752), với mã số bảo hiểm xã hội 7412035252 từ tháng 10 năm
2012 đến tháng 12 năm 2013. Bảo hiểm hội thành phố T, tỉnh Bình Dương
(nay Bảo hiểm hội sở Lái Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H)
đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
5. Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu như sau:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị
xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự về thời hạn, nội dung, thẩm quyền. Các đương sự chấp hành đúng
quy định pháp luật tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
thực hiện đúng trình tự, thủ tục về xét xử sơ thẩm vụ án.
Về nội dung: Hợp đồng lao động được kết giữa người lao động tên
Ngô Thị Thanh N (do bà Ngô Thị Thanh N1 người ký kết) với người sử dụng
lao động là Công ty Y vi phạm nguyên tắc trung thực quy định tại Điều 9 của Bộ
luật Lao động 1994 (khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2019). Do đó,
căn cứ Điều 132 của Bộ luật Dân s2005 (Điều 127 của Bộ luật Dân sự năm
2015), Điều 49, Điều 50 của Bộ luật Lao động năm 2019), hợp đồng lao động
giữa Ngô Thị Thanh N (do Ngô Thị Thanh N1 người ký kết) với Công
ty Y hiệu. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp: N khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng lao động
kết giữa người lao động tên Ngô Thị Thanh N (do Ngô Thị Thanh N1
người kết) với người sử dụng lao động Công ty Y trong khoảng thời
gian từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 vô hiệu. Căn cứ quy định tại
4
khoản 1 Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng lao động”.
[2] Thẩm quyền giải quyết ván: Công ty Y địa chỉ tại đường số C,
khu công nghiệp Đ, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường B,
Thành phố Hồ Chí Minh). Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
Khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh).
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn Công ty Y đã được Tòa án
thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại các điều 177,
220, 227 và 233 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng người đại diện hợp pháp của
bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không do; những người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đều đã văn bản trình bày ý kiến yêu cầu giải quyết vắng
mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện hợp pháp
của bị đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương
sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ
hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những
chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Bị đơn Công ty Y không đến
Tòa án tham gia tố tụng xem như đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình
theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[5.1] Trong thời gian từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013,
người lao động tên Ngô Thị Thanh N giao kết hợp đồng lao động với Công ty Y
được Công ty Y tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là 7412035252. Tuy nhiên, bà N và bà N1 đều
thừa nhận người hợp đồng lao động với Công ty Y thực tế làm việc tại
Công ty T3 khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 là bà
Ngô Thị Thanh N1 (do bà N cho N1 mượn yếu lịch và chứng minh
nhân dân).
[5.2] Xét thấy, lời khai của N bà N1 phợp với xác nhận của Bảo
hiểm hội thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay Bảo hiểm hội sở Lái
Thiêu thuộc Bảo hiểm hội Thành phố H). Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ
tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013, N đang làm việc tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn M và tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp với số 7911163742. Như vậy, chthể kết hợp đồng lao động
với Công ty Y trong khoảng thời gian tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm
2013 là bà Ngô Thị Thanh N1, không phải là bà Ngô Thị Thanh N.
[5.3] Theo Điều 9 của Bộ luật Lao động năm 1994 và khoản 1 Điều 15
của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao
5
động: Quan hệ lao động giữa người lao động người sử dụng lao động được
xác lập tiến hành qua thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy
đủ những điều đã cam kết.”; Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung
thực”;“Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội”.
Theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao
động tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: Người lao động
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày
tháng năm sinh, giới tính, nơi trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề,
xác nhận tình trạng sức khỏe vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao
kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu”.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động m
2019 về hợp đồng lao động hiệu thì: Người giao kết hợp đồng lao động
không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này”. Theo hướng dẫn tại Công văn số
1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 về việc người lao động mượn hồ của
người khác để giao kết hợp đồng lao động của Bộ L1 thì: “Trường hợp người
lao động mượn hcủa người khác để giao kết hợp đồng lao động hành vi
vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật
Lao động vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao
động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây trường hợp hợp đồng
lao động hiệu toàn bộ…”. Do đó, sở xác định việc N1 mượn hồ
nhân của N để giao kết hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm hội
theo sổ bảo hiểm xã hội số 7412035252 từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm
2013 tại Công ty Y hành vi vi phạm nguyên tắc trung thực” vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây trường hợp
hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
[5.4] Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu của Ngô
Thị Thanh N vviệc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được kết giữa
Ngô Thị Thanh N (do Ngô Thị Thanh N1 là chủ thể trực tiếp kết) với bị
đơn Công ty Y theo sổ bảo hiểm hội số 7412035252 từ tháng 10 năm 2012
đến tháng 12 năm 2013 bị vô hiệu.
[5.5] Tại khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về xem
xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, thỏa ước lao động tập thể
hiệu:“... Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao
động hiệu": Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của N ý kiến của N
về việc xác định người lao động làm việc tại Công ty Y trong giai đoạn từ tháng
10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 Ngô Thị Thanh N1, không phải là
Ngô Thị Thanh N. N và N1 quyền liên hệ quan bảo hiểm hội
thẩm quyền để cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm xã hội mã số 7412035252.
6
[6] kiến của đại din Vin Kim sát nhân dân Khu vực 16 Thành phố
Hồ Chí Minh là phù hợp.
[7] Về án phí thẩm: nguyên đơn Ngô Thị Thanh N tnguyện chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
điều 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 và khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Các điều 122, 132, 137 của Bộ luật Dân sự năm 2005 (các điều 117, 122,
127 và 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015);
Điều 9 của Bộ luật Lao động năm 1994 (các điều 15, 16, 49, 50 Điều
51 của Bộ luật Lao động năm 2019);
Điểm a khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị
Thanh N về việc “Tranh chấp hợp đồng lao động” với bị đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Y.
2. Tuyên bố hợp đồng lao động được giao kết giữa Ngô Thị Thanh N
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Y tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013
vô hiệu toàn bộ.
3. Xác định người lao động theo s bảo hiểm hội số 77412035252
không phải Ngô Thị Thanh N, sinh năm 1992, giới tính: Nữ, quốc tịch:
Việt Nam, căn cước công dân số: 044192009767 (số chứng minh nhân dân:
194450752). Bà Ngô Thị Thanh N và bà Ngô Thị Thanh N1 được quyền liên hệ
với C thẩm quyền để tiến hành thủ tục cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm
hội mã số 77412035252.
4. Án phí lao động thẩm: bà Ngô Thị Thanh N tự nguyện chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí lao động thẩm, được trừ vào số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ng án phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0009549 ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh nh Dương (nay Thi hành án dân
sự Thành phố H).
5. Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
7
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh;
- Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ngân
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương;
- Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ngân
8
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ngân
9
Tải về
Bản án số 60/2025/LĐ-ST Bản án số 60/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/LĐ-ST Bản án số 60/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất