Bản án số 26/2024/HNGD-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/HNGD-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/HNGD-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGD-PT
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/HNGD-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 26/2024/HNGD-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Y ÁN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 26/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 24-12-2024
V/v: Tranh chấp thay đổi người
trực tiếp nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thanh Hòa
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thanh Thái
Ông Lương Thanh Chín.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Lài - Thư ký Tòa án nhân dân tnh Bnh
Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Hằng- Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bnh Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đnh phúc thẩm thụ lý số
26/2024/TLPT-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con”. Do Bản án hôn nhân gia đnh sơ thẩm số
42/2024/HNGD-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã La
Gi bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
26/2024/QĐ-PT ngày 06 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
13/2024/QĐPT-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thế A, sinh năm 1983;
Bị đơn: Bà Nguyễn Hồ Thạch T, sinh năm 1986;
Cùng địa ch: Khu phố 8, phường T, thị xã L, tnh Bnh Thun.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V – Tổng giám đốc;
Người địa diện theo ủy quyền: Ông Ngô Sỹ N – Phó giám đốc chi nhánh
thị xã La Gi.
Người kháng cáo: Ông Nguyễn Thế A, sinh năm 1983 - là nguyên đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Tại đơn khởi kiện để ngày 20/02/2024 và trong quá trình chuẩn bị xét xử,
nguyên đơn ông Nguyễn Thế A trình bày:
Ngày 15/12/2023, vợ chồng ông A đã nộp đơn xin ly hôn và được Tòa án
nhân dân thị xã La Gi giải quyết theo quyết định số 235/2023/QĐST-HNGĐ.
Theo quyết định ly hôn, phần con chung th do bà Nguyễn Hồ Thạch T trực tiếp
nuôi dưỡng 02 con chung là Nguyễn Thảo A, sinh ngày 23/06/2011 và cháu
Nguyễn Thảo A1, sinh ngày 04/05/2018. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa
thun không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trnh giải quyết ly hôn, bà T là người giành quyền nuôi con, v
không muốn làm các con bị ảnh hưởng tâm lý v chuyện của ba mẹ nên ông
Ađồng ý giao con cho bà Tnuôi. Mặc dù, sau khi ly hôn (Từ tháng 12/2023 đến
nay) ông Ađã cấp dưỡng đầy đủ 4.000.000 đồng/1 tháng theo Quyết định
235/2023/QĐST-HNGĐ ngày 15/12/2023 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi.
(Có hóa đơn chuyển khoản kèm theo). Ngoài tiền cấp dưỡng ra, hàng tháng ông
A còn đóng tiền học phí cho cháu N 1.370.000 đồng và đóng tiền học thêm cho
cháu N2. Tuy nhiên, sau khi ly hôn ông Avề thăm con và chở về thăm nội đều bị
cản trở. Mỗi lần ông A gọi điện thoại về nói chuyện với cháu N đều bị ngăn cản,
không cho gặp.
Trong thời kỳ hôn nhân ông Avà bà T có vay thế chấp tại Ngân hàng
Agribank chi nhánh thị xã La Gi khoản nợ 250.000.000 đồng (Hai trăm năm
mươi triệu đồng), số hợp đồng tín dụng 4807LAV-202001309, đã trả được
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng), còn nợ 100.000.000 đồng
(Một trăm triệu đồng). Tại buổi làm việc tại Tòa án ngày 07/12/2023 bà Tđã
đồng ý trả khoản nợ 50.000.000 đồng, ông A có trách nhiệm trả 50.000.000
đồng (ch thỏa thun miệng chứ không có trong quyết định). Nhưng từ khi ly
hôn cho đến nay, bà T không trả nợ lãi cho Ngân hàng Agribank, khi ông A yêu
cầu bà T trả nợ chung thì bà T không có thiện chí. Nay ông A nộp đơn khởi
kiện, đề nghị Tòa án giải. Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Thảo An
N2 (Giới tính nữ) sinh ngày 23/6/2011 và Nguyễn Thảo An N (Giới tính nữ),
sinh ngày 04/5/2018. Ông Ayêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn
Thảo An Nhiên, sinh ngày 0405/2018, ông Akhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Riêng cháu Nguyễn Thảo An N1, sinh ngày 23/06/2011 ông A đồng ý tiếp tục
để cho bà T nuôi dưỡng, ông A cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/1 tháng đến
khi con đủ 18 tuổi.
3
- Về khoản nợ chung: Ông A yêu cầu Tòa án giải quyết chia khoản nợ
chung giữa ông A và bà T tại Ngân hàng ngribank chi nhánh La Gi, mỗi người
phải chịu 50% số nợ còn lại. Ông A trả 50.000.000 đồng, bà Ttrả 50.000.000
đồng.
Tại phiên tòa ông A thay đổi yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con
chung không yêu cầu cấp bà T cấp dưỡng nuôi con. Về nợ chung: Ông A yêu
chủ. Bà T trả lại cho ông số tiền 15.000.000 đồng mà trước đó tháng 3/2024 ông
đã bỏ 30.000.000 đồng là tiền riêng của ông A để trả nợ cho Ngân hàng đối với
khoản tiền đến hạn. Số tiền 70.000.000 đồng còn nợ Ngân hàng ông yêu cầu
chia đôi nghĩa vụ trả mỗi người phải trả cho Ngân hàng số tiền 35.000.000 đồng.
Bị đơn bà Nguyễn Hồ Thạch T trình bày: Về sự việc ly hôn như ông A
trnh bày là đúng.
Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Thảo An N1 (Giới tính nữ),
sinh ngày 23/6/2011 và Nguyễn Thảo An N (Giới tính nữ), sinh ngày 04/5/2018.
Bà T trnh bày hiện nay bà không có việc làm không đủ điều kiện để nuôi cháu
N1 và cháu N nếu ông A đồng ý bà T sẽ giao hai con chung lại cho ông A trực
tiếp nuôi dưỡng
- Về khoản nợ chung: Thống nhất ý kiến của ông A là trong thời kỳ hôn
nhân giữa bà T và ông A còn nợ Ngân hàng Agribank Chi nhánh La Gi
100.000.000 đồng và đồng ý chia khoản nợ này.
Tại Bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số 42/2024/HNGD-ST ngày 30
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi đã quyết định:
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản
1 Điều 39; Điều 147; Khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 244; Điều 271; Điều 273
của Bộ lut Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 37; Điều 84 của Lut Hôn nhân và Gia đnh;
Căn cứ khoản 4 Điều 26; Điểm e khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử.
Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thế A:
Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Thảo An N1 (Giới tính nữ),
sinh ngày 23/6/2011 và Nguyễn Thảo An N (Giới tính nữ), sinh ngày 04/5/2018.
Thay đổi người trực tiếp nuôi con, giao cho ông A được trực tiếp nuôi dưỡng hai
con chung.
4
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ
hôn nhân, án phí, quyền yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định.
Ngày 12/9/2024, anh Nguyễn Thế A có đơn kháng cáo một phần bản án sơ
thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm số 42/2024/HNGD-ST
ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi theo hướng giao 02
con chung cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Anh Nguyễn Thế A giữ nguyên kháng cáo.
- Nguyên đơn chị Nguyễn Hồ Thạch T vắng mặt tại phiên tòa.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trnh tự, thủ tục theo
quy định của pháp lut trong quá trnh giải quyết vụ án.
+ Về nội dung: Xét về điều kiện nuôi con th ông Nguyễn Thế A có công
việc ổn định nên có điều kiện trực tiếp nuôi con, bà Nguyễn Hồ Thạch T không
có công việc ổn định. Ông Nguyễn Thế A cho rằng khi 02 con về chung sống
với ông 02 cháu ch nghe lời mẹ nên khó khăn trong việc dạy dỗ v vy kháng
cáo của ông Nguyễn Thế A không có căn cứ để chấp nhn. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp
nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Thế A. Giữ nguyên bản án Hôn
nhân gia đnh sơ thẩm số 42/2024/HNGD-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã La Gi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ,
ý kiến trnh bày và tranh lun tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm
sát viên, Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Thế A làm trong thời
hạn lut định nộp tạm ứng án phí đúng thời gian quy định. Nội dung kháng cáo
nằm trong phạm vi bản án sơ thẩm nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về quan hệ pháp lut: Bản án HNGĐ sơ thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST
ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi đã xác định đúng quan hệ
pháp lut. Các đương sự đã được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự vắng mặt của chị Nguyễn Hồ Thạch T là bị đơn đã được Tòa án
5
triệu tp hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản
3 Điều 296 Bộ lut Tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Thế A đề nghị cấp phúc thẩm xét xử
giao lại 02 con chung cho bà Nguyễn Hồ Thạch T trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng v khi 02 cháu về sống chúng với ông th 02 cháu không nghe lời nên khó
khăn trong việc dạy dỗ, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về con chung: Anh An và chị Thảo đều xác định có 02 con chung tên
là Nguyễn Thảo An N1 - sinh ngày 23/6/2011 và Nguyễn Thảo An N - sinh
ngày 04/5/2018, hiện đang sống chung với gia đnh ông Nguyễn Thế A.
[2.2] Về điều kiện nuôi con chung của bà Tvà ông An: Tại phiên tòa sơ
thẩm, bà Nguyễn Hồ Thạch T trnh bày hiện nay bà chưa có công việc ổn định
nên đồng ý giao 02 con chung cho ông Nguyễn Thế A trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng. Ông Nguyễn Thế A có thu nhp ổn định có đủ khả năng trực tiếp nuôi
dưỡng và chăm sóc 02 con chung. Cháu Nguyễn Thảo An N1 trình bày do cha
mẹ không sống chung với nhau nữa th cháu có nguyện vọng em ở với ai th
cháu sẽ ở với người đó để cho có chị có em. Do đó, sau khi xét xử sơ thẩm ngày
30/8/2024 bà Nguyễn Hồ Thạch T đồng ý giao 02 con cho ông Atrực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng thì 02 cháu An N1 và An N được ông Nguyễn Thế A chuyển
trường từ thị xã La Gi về thành phố Phan Thiết đi học và sống chung cùng ông
Nguyễn Thế A từ đó đến nay. Mặt khác, tại cấp phúc thẩm Tòa án đã triệu tp
nhiều lần nhưng bà Tcũng không có mặt.
[2.3] Ông Nguyễn Thế A kháng cáo đề nghị giao lại 02 cháu An N và An
N2 cho bà Thạch T trực tiếp chăm sóc v khi hai cháu ở với ông th ch nghe lời
mẹ nên ông không dạy bảo được nên là không có cơ sở để chấp nhn v căn cứ
Điều 69 Lut Hôn nhân và gia đnh th cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, giáo dục
để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức …
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy kháng cáo
của ông Nguyễn Thế A về việc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là
không có căn cứ để chấp nhn.
[3] Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn giao
02 con chung cho ông Nguyễn Thế A trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng nhưng
không tuyên về quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp và không trực tiếp nuôi
con là thiếu sót. Tuy nhiên, việc vi phạm này không làm ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ của các đương sự nên cấp phúc thẩm điều chnh lại cho phù hợp nên
cấp sơ thẩm cần phải nghiêm túc rút kinh nghiệm.
6
[4] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun
phù hợp với nhn định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhn.
[5] Về án phí: Do kháng cáo của ông Nguyễn Thế A không được chấp nhn
nên phải chịu án phí thúc thẩm.
[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn
kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Thế A. Giữ nguyên bản án Hôn nhân gia
đnh sơ thẩm số 42/2024/HNGĐ-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân
dân thị xã La Gi
2. Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 9, Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và
Điều 84 Lut Hôn nhân và gia đnh năm 2014;
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Lut Thi hành án dân sự.
3. Tuyên xử: Chấp nhn yêu cầu của ông Nguyễn Thế A về việc yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Giao 02 con tên Nguyễn Thảo An N1, sinh ngày 23/6/2011 và Nguyễn
Thảo An N, sinh ngày 04/5/2018 cho ông Nguyễn Thế A trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Hồ Thạch T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Khi có lý do chính đáng, yêu cầu cấp dưỡng, mức cấp dưỡng và phương
thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức
cấp dưỡng do các bên tự thỏa thun. Nếu không thỏa thun được th yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Trong trường hợp ông A không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung th trên cơ sở lợi ích của con, ông A hoặc
bà Th hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con.
7
Bà T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người
trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đnh không được cản trở việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp bà T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con th ông A có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng
con chung.
4. Về án phí:
4.1 Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Hồ Thạch T phải nộp 2.800.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn Thế A phải nộp 1.750.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011455 ngày 28/3/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi; ông Nguyễn Thế A phải nộp số tiền còn lại
là 1.450.000 đồng.
4.2 Về án phí phúc thẩm: ông Nguyễn Thế A phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0011813 ngày 17/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi. Ông
Nguyễn Thế A đã nộp đủ án phí theo quy định
5. Các Quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp lut kể từ ngày hết thời kháng cáo, kháng nghị.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (ngày 24/12/2024)./.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Thun;
- TAND, VKSND, THA thị xã La Gi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Vũ Thị Thanh Hòa
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm