Bản án số 58/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 58/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc T đối với bị đơn là bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 về việc tranh chấp hụi; Buộc bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 có nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc T tiền hụi là 54.000.000đồng (Năm mươi bốn triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN LỨC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 58/2025/DS-ST
Ngày: 21-4-2025
V/v tranh chấp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Thành Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyn Hoàng Nam
2. Ông Nguyn Ngọc Ẩn
-Thư phiên a: Ông Dương Minh Vương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Bến Lức, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An tham gia
phiên tòa: Nguyn Thị Kiều Dim - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long
An xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 05/2025/TLST-DS ngày 07 tháng 01
năm 2025, về việc: “Tranh chấp hụitheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
43/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 3 m 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
44/2025/QĐST- DS ngày 03 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Ngọc T, sinh năm: 1973;
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
- Bị đơn:
1. Bà Hà Thị T1, sinh năm: 1976;
2. Ông Trần Văn T2, sinh năm: 1972;
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện B, tỉnh Long An.
(Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin ngày 06/01/2025, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc T trình bày:
Nguyên đơn Nguyn Ngọc T chủ hụi, bị đơn bà Thị T1 ông Trần
Văn T2 thành viên tham gia nhiều dây hụi. Trong đó có 18 dây hụi khui (mở) ngày
18/8/2023 mãn (kết thúc) hụi vào ngày 18/7/2024, loại hụi tháng, mỗi tháng đóng
2
3.000.000đồng, hụi chết đóng số tiền 3.600.000đồng. T1 tham gia 15 phần
của 15 dây hụi khác nhau.
Ngày 18/8/2023, T1 hốt hụi 10 phần cho 10 dây được số tiền
315.000.000đồng
Ngày 18/9/2023, T1 hốt thêm 05 phần cho 05 dây n lại với số tiền
160.500.000đồng.
Sau khi hốt hụi, T1 phải nghĩa vụ đóng lại hụi chết với số tiền
54.000.000đồng/01 tháng lại cho T, T1 đóng đến ngày 18/9/2023 được tổng
cộng số tiền 61.800.000đồng, còn nợ lại số tiền 486.000.000đồng T1 không
tiếp tục đóng nên Nguyn Ngọc T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức giải quyết buộc ông T1 ông T2 phải thanh toán đối với số tiền hụi
486.000.000đồng này cùng với tiền nợ vay và nợ các dây hụi khác T đã tham
gia.
Tại bản án Dân sự phúc thẩm số: 496/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Long An xét xử lại Bản án dân sự thẩm của Tòa án nhân dân huyện
Bến Lức, tại phần nhận định mục 4.2, cấp phúc thẩm cho rằng đến thời điểm Tòa án
cấp thẩm xét xử (ngày 16/7/2024) thì các dây hụi trên chưa mãn hụi (hụi mãn vào
ngày 18/7/2024). Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm, chỉ xem xét chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của T đối với yêu cầu trả 486.000.000đồng đến ngày
18/6/2024, chưa xem xét đối với tháng cuối cùng mãn hụi là tháng 7/2024.
Do đó, nay nguyên đơn Nguyn Ngọc T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ
chồng bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 có nghĩa vụ liên đới trả lại cho bà số tiền hụi
của tháng 07/2024 với số tiền là 54.000.000đồng, ngoài ra T không có yêu cầu nào
khác. Đồng thời, tại bản tường trình ngày 17/3/2025, T đề nghị Tòa án không tiếp
tục tiến hành hòa giải giữa với bà T1, ông T2 và đề nghị xét xử vắng mặt tại
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức và Tòa án nhân dân các cấp.
Bị đơn Thị T1 ông Trần Văn T2 đã được Tòa án tống đạt Thông báo
thụ vụ án, triệu tập đến trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyn
Ngọc T, triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải vào ngày 17/3/2025, tham gia phiên tòa vào ngày 03/4/2025
trong thời hạn luật định nhưng vắng mặt không do cũng không n bản
nêu ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn. Do đó Tòa án đưa
vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Về tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp gồm: Giấy hụi ngày 18/8/2023 và
ngày 18/9/2023, Bản án Dân sự thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 16/7/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Bến Lức, Bản án Dân sự phúc thẩm số 496/2024/DS-PT ngày
04/12/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An; Bản tường trình ngày 17/3/2025.
Đương sự xác định ngoài những chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án thì không còn
chứng cứ nào khác để cung cấp và không yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ. Đồng
thời, xác định không yêu cầu Tòa án triệu tập hoặc đưa thêm người tham gia tố tụng
3
khác trong vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về vic chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ
đến trước khi xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về vic giải quyết nội dung vụ án:
Trước đây, vào ngày 18/8/2023, T1 tham gia 15 phần của 15 dây khác nhau,
loại hụi tháng, mỗi tháng đóng 3.000.000 đồng/phần, hụi chết đóng 3.600.000
đồng, thời gian chơi từ ngày 18/8/2023 đến ngày 18/7/2024 kết thúc. Ngày
18/8/2023 T1 hốt đầu trước 10 dây với số tiền là 315.000.000 đồng. Ngày
18/9/2023 T1 hốt thêm 5 dây với số tiền 160.500.000 đồng. Tổng số tiền hốt
475.500.000 đồng. Như vậy mỗi tháng T1 ông T2 phải đóng cho bà T
54.000.000 đồng hụi chết. Tuy nhiên bà T1 và ông T2 không đóng cho bà nên bà khởi
kiện yêu cầu được Tòa án nhân dân huyện Bến Lức giải quyết bằng Bản án dân sự
thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 16/7/2024 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T đối
với việc yêu cầu T1, ông T2 nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền nợ hụi, mỗi
tháng T1, ông T2 phải đóng cho 54.000.000 đồng. Tuy nhiên, tại Bản án dân
sự phúc thẩm số 496/2024/DS-PT ngày 4/12/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An
nhận định đến thời điểm Tòa án cấp thẩm xét xchưa mãn hụi (xét xử ngày
16/7/2024 nhưng mãn hụi ngày 18/7/2024). Nên Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xét xử đến
ngày 18/6/2024, chưa xem xét đến ngày 18/7/2024. Do đó, sửa một phần bản án
thẩm chấp nhận một phần yêu cầu buộc T1 ông T2 nghĩa vụ liên đới trả tiền
hụi chết cho T từ tháng 12/2023 đến tháng 6/2024 07 tháng x 54.000.000
đồng/tháng; không chấp nhận 01 tháng hụi chưa đến hạn vào thời điểm cấp thẩm
giải quyết là tháng 7/2024 với số tiền là 54.000.000 đồng.
Từ những nhận định trên: Xét thấy, tại thời điểm T khởi kiện lại vào ngày
06/01/2025 thì dây hụi trên đã mãn hụi ngày 18/7/2024 nên bà T khởi kiện yêu cầu bà
Thị T1 và ông Trần Văn T2 nghĩa vụ liên đới trả cho số tiền nợ hụi tháng
7/2024 là 54.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 đã được Tòa
án tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng Thị T1 và ông Trần Văn
T2 vắng mặt và không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Từ những phân tích trên căn cứ các Các Điều 288, 471 Bộ luật Dân sự năm
2015; khoản 2 Điều 27 khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ,
hụi, biêu, phường: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Nguyn Ngọc T.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào Giấy hụi ngày 18/8/2023, ngày 19/8/2023;
Bản án Dân sự sơ thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 16/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Bến Lức Bản án Dân sự phúc thẩm số 496/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Long An do nguyên đơn cung cấp; Nội dung các tài liệu này thể hiện
nguyên đơn tranh chấp và yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ thanh toán tiền hụi liên quan đến
số tiền hụi 486.000.000đồng nên xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự
tranh chấp hụi. Tòa án nhân dân huyện Bến Lức thụ giải quyết vụ án theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 có nơi cư
trú tại Ấp E, T, huyện B, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn Nguyn Ngọc T đơn
xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà Thị T1, ông Trần Văn T2 vắng mặt từ khi thụ lý vụ
án và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 và 228
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xquyết định xét xử vắng mặt các
đương sự.
[4] Về áp dụng pháp luật nội dung: Căn cứ vào trình bày của nguyên đơn, các
Giấy hụi ngày 18/8/20203 ngày 19/8/2023 xác định giao dịch giữa các đương sự
được xác lập vào thời điểm Bộ luật dân sự năm 2015 hiệu lực. Do đó luật được áp
dụng để giải quyết vụ việc là Bộ luật dân sự năm 2015.
[5] Về nội dung tranh chấp:
[5.1] Xét yêu cầu trả tiền hụi với số tiền là 54.000.000đồng và các tài liệu, chứng
cứ do nguyên đơn cung cấp:
Vào ngày 18/8/2023, T chủ hụi mở 18 dây hụi, theo thỏa thuận của các
thành viên tham gia thì dây hụi khui theo tháng với số tiền là 3.000.000đồng/01 phần,
thời hạn dây hụi là 12 tháng (mở hụi ngày 18/8/2023 đến ngày 18/7/2024 là n hụi);
đối với hụi “chết” thì thành viên hốt hụi nghĩa vụ đóng lại cho T số tiền là
3.600.000đồng. T1 hốt hụi đối với các dây hụi với tổng số tiền 475.500.000
đồng (Trong đó: ngày 18/8/2023 T1 hốt 10 dây hụi với số tiền 315.000.000
đồng; Ngày 18/9/2023 bà T1 hốt thêm 5 dây với số tiền là 160.500.000 đồng). Với số
tiền hốt hụi như trên, mỗi tháng T1 phải nghĩa vụ đóng lại cho T tiền hụi
“chết” 54.000.000đồng. Do bà T1 không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết nên T
khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bến Lức giải quyết.
Tại Bản án Bản án dân sự sơ thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 16/7/2024 chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của T. Buộc T1 ông T2 nghĩa vliên đới trả cho T
5
toàn bộ số tiền hụi “chết” với số tiền 54.000.000đồng/01 tháng tương ứng với
khoản tiền tính từ ngày T1 không đóng hụi cho đến khi dây hụi kết thúc vào ngày
18/7/2024.
Do bị đơn kháng cáo nên Bản án dân sự thẩm được xét xử lại theo trình tự
phúc thẩm và tại Bản án dân sự phúc thẩm số 496/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Long An sửa một phần Bản án thẩm với nhận định: “...Tại
phiên tòa phúc thẩm, T cũng thừa nhận chữ viết chữ trên sổ đóng hụi do
T1 cung cấp là của bà T. Tuy nhiên, đến thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vụ án là
chưa mãn hụi. Do kỳ chưa m hụi nên Tòa án cấp thẩm buộc T1 phải có
nghĩa vụ góp hụi trước hạn chưa đúng quy định tại Điều 282 Bộ luật Dân sự
Điều 16 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ. Do đó Hội
đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của bà T1 và điều chỉnh nghĩa vụ cho p
hợp...Như vậy, T1 phải thực hin nghĩa vụ đóng tiền hụi chết cho T từ tháng
12/2023 đến tháng 06/2024 07 tháng x 54.000.000đồng/tháng =
378.000.000đồng....”. Nvậy, còn lại 01 tháng hụi chưa đến hạn vào thời điểm Tòa
án cấp thẩm giải quyết tháng 7/2024 với số tiền 54.000.000 đồng không được
Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận.
Do Bản án dân sự phúc thẩm 496/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 có hiệu lực pháp
luật, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định đây tình
tiết không cần phải chứng minh về việc Thị T1 còn nợ tiền hụi Nguyn
Ngọc T với số tiền 54.000.000đồng. Do đó, vào ngày 06/01/2025, T khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc T1, ông T2 trả tiền hụi còn nợ của tháng 7/2024
với số tiền là 54.000.000đồng, ngoài ra, T không yêu cầu nào khác là có căn cứ
đúng quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015 các Điều 15, 16, 17, 18
Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.2] Về nghĩa vụ liên đới: Do Thị T1 ông Trần Văn T2 vợ chồng,
khoản tiền nợ hụi trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của T1 ông T2 do đó
nguyên đơn yêu cầu T1 ông T2 nghĩa vụ liên đới trả nợ đúng quy định tại
Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Hội đồng xét xử buộc bà Thị T1 ông Trần Văn T2 phải có nghĩa vụ liên đới trả
54.000.000đồng cho bà Nguyn Ngọc T.
[5.3] Bị đơn Thị T1, ông Trần Văn T2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
Thông báo thụ vụ án trong đó thể hiện yêu cầu khởi kiện của Nguyn Ngọc T
nhưng T1, ông T2 không đến Tòa án, không gửi văn bản để trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của bà T là tự từ bỏ quyền phản bác đối với yêu cầu của nguyên
đơn nên Hội đồng xét xử chỉ xem xét yêu cầu của nguyên đơn trên sở các tài liệu,
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
[5.4] Từ những phân tích trên, căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức tham gia phiên tòa.
6
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà
Thị T1, ông Trần Văn T2 nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn bà Nguyn
Ngọc T tiền hụi là 54.000.000đồng (Năm mươi bốn triệu đồng).
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Buộc T1, ông T2 phải nghĩa vụ liên đới chịu chịu án phí theo quy định pháp
luật, hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39; các Điều 92, 147, 227, 228 264, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 288, 357, 468, 471 của Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 27 và 37
của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định
19/2019/-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn Ngọc T đối
với bị đơn là bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 về việc tranh chấp hụi;
Buộc bà Hà Thị T1 và ông Trần Văn T2 có nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn
Nguyn Ngọc T tiền hụi là 54.000.000đồng (Năm mươi bốn triệu đồng).
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày Đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy đnh tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
2. Về án phí:
2.1. Buộc bị đơn Thị T1, ông Trần Văn T2 có nghĩa vụ liên đới chịu án
phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 2.700.000đồng (hai triệu bảy trăm nghìn đồng).
2.2.Trả lại cho nguyên đơn bà Nguyn Ngọc T tiền tạm ứng án phí đã nộp với số
tiền là 1.350.000đồng (Một triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
ứng án phí số 0007343 ngày 06/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
3. V quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày) kể từ ngày được tống đạt
hợp lệ bản án.
7
4. Về quyền và nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Thành Nam
8
9
10
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-ST Bản án số 58/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-ST Bản án số 58/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất