Bản án số 58/2024/DS-ST. ngày 02/07/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/DS-ST.

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/DS-ST. ngày 02/07/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 58/2024/DS-ST.
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T tranh chấp quyền sửudụng đất Điền Quang M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 58/2024/DS-ST.
Ngày 02-7-2024
V/v: “tranh chấp quyền sử dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Như Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn An;
Ông Ngô Minh Lý.
Thư phiên tòa: Bùi Thị Hạnh– Thư Tòa án nhân dân thị xã
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Thướng – Kiểm sát viên.
Trong ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử thẩm công khai vụ án thụ 354/2023/TLST-
DS ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm
2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
- Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1969;
- Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972;
- Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1977- Có mặt;
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã P, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
- Nguyễn Thị N, sinh năm 1971; địa chỉ: Ấp P, P, thị T, tỉnh Tây
Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị T, Nguyễn Th T1,
Nguyễn Thị N: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1977; địa chỉ: ấp P, xã P, thị
T, tỉnh Tây Ninh- Có mặt.
Bị đơn: Ông Điền Quang M1, sinh năm 1962; địa chỉ: ấp P, xã P, thị xã T,
tỉnh Tây Ninh - Có mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Huỳnh Thị B, sinh năm 1966; địa chỉ: Ấp P, P, thị xã T, tỉnh Tây
Ninh- Vắng mặt có đơn xin.
- Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm 1968. Nơi ĐKHKTT: Ấp P, P, thị
T, tỉnh Tây Ninh. Tạm trú: Số A N, phường T, huyện H, Thành phố HChí
Minh- vắng mặt có đơn xin.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
và đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Văn M trình bày:
Ông và ông M1 không có bà con dòng họ gì cả chỉ là chòm xóm quen biết.
Nguồn gốc phần đất tranh chấp là của cha mẹ ông là cụ Nguyễn Văn Đ (đã chết
năm 2003) cụ Thị B1 (đã chết ngày 28-11-2023) nhận chuyển nhượng từ
cha mẹ của ông M1 tên cụ thể ông không biết. Nhận chuyển nhượng từ
khoản năm 2001 được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 11-9-
2006. Khi nhận chuyển nhượng thì cha mẹ ông M1 chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nên chỉ viết giấy tay mua bán hiện nay giấy tay mua
bán không còn. Khi mua bán hai bên không nói bán diện tích bao nhiêu mà
chỉ nói ranh phía ngoài đường tbụi trãi đi qua, chính giữa ngoài bụi tre,
phía sau ngoài bụi dúi nhỏ nhưng hiện hiện nay những cây ranh đó không
còn. Khi làm thủ tục khai đăng quyền sử dụng đất thì có nhờ cán bộ địa
chính đo đạc không và có ký tứ cận giáp ranh không thì ông không nhớ.
Từ khi nhận chuyển nhượng đất thì hai bên sử dụng đất không tranh
chấp cả, hai bên cũng không xác định ranh đất cả. Phần ranh đất này do
ông sử dụng, các bụi tre, bụi trãi do gia đình ông quản sử dụng, ông M1
muốn chặt cây tre hay cây trãi nào phải xin gia đình ông. Cha mẹ ông tất cả
05 người con tên: Ông Nguyễn Văn T2, Nguyễn Thị T; Nguyễn Thị T1;
ông Nguyễn Văn M; Nguyễn Thị N. Ngoài ra cha mẹ ông không con
nuôi hay con riêng nào khác.
Theo kết quả đo đạc phần đất hai bên tranh chấp 37,4m
2
, nay ông yêu
cầu ông M1 trả lại cho anh chị em ông diện tích đất 37,4m
2
; thuộc thửa đất số
249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại ấp P, P, thT, tỉnh Tây Ninh. Ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết phần đất 1,6m
2
(trong đường xe).
Theo lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng tại a án bị đơn ông
Điền Quang M1 trình bày:
Ông thừa nhận lời trình bày của ông M về mối quan hệ giữa hai bên
nguồn gốc đất đúng. Phần đất của cụ Đ cụ B1 sử dụng trước đây của
cha mẹ ông cụ Điền Văn T3, cụ Phạm Thị Bạch . Cha mẹ ông cho cụ Đ, cụ
B1 ở đậu trên đất, đến năm nào không nhớ khi cha mẹ ông còn sống mới bán lại
phần đất đó lại cho cụ B1, cụ Đ nhưng cụ thể bán diện tích bao nhiêu ông không
rõ, giá bán 09 chỉ vàng 24k. Khi bán hai bên làm giấy tay, 01 giấy giao
cho bên cụ Đ, cụ B1 giữ, 01 giấy cha ông cụ T3 giữ nhưng cha ông đã chết
hiện nay giấy tay cũng đã thất lạc không tìm thấy. Nội dung của giấy tay bán
đất ông cũng không nhớ. Khi cụ T3, cụ B2 bán đất cho cụ Đ, cụ B1 thì cụ T3,
cụ B2 chưa đi khai đăng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chỉ làm
giấy tay mua bán, hai bên tự đi kê khai đăng ký. Khi bán đất cung không có nh
cán bộ địa chính xuống đo đạc chỉ nhờ trưởng ấp lúc đó ông C nhưng không
biết họ tên cụ thể xuống đo m nhưng hiện ông C đã chết. Khi giao đất ch
cặm cây tầm vong nhưng hiện nay không còn, sau đó hai bên không có trồng trụ
3
ranh nữa nghĩ chòm xóm nên sẽ không tranh chấp. Hiện nay giữa đất
hai bên có đường bờ nhưng chưa xác định ranh.
Nay ông không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà T, N, T1, ông
M, do đất này của ông, ông sử dụng hợp pháp.
Theo lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị B trình bày thể hiện trong hồ sơ:
vợ ông M1. không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của T, bà N, T1,
ông M, do đất này của vợ chồng bà, vợ chồng bà sử dụng hợp pháp.
Theo lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông nguyễn Văn T4 trình bày thể hiện trong hồ :
Ông anh ruột ông M. Ông đồng ý theo yêu cầu của các em ông ông M,
T, N, T1 yêu cầu ông M1 trả lại diện tích đất 37,4m
2
, một phần thửa 249,
tờ bản đồ số 45, tọa lạc tại ấp P, P, thT, tỉnh Tây Ninh theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của cha mẹ là cụ Đ và cụ B1.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng:
- Về ttụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét x
quyết định đưa ván ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng Dân s; Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham
gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thực
hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 166, 170 203 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị T1,
ông Nguyễn Văn M, bà Nguyễn Thị N “Tranh chấp quyền sử dụng đất” đối với
ông Điền Quang M1.
Buộc ông Điền Quang M1, Huỳnh Thị B trả lại cho hàng thừa kế thứ
nhất của cụ Nguyễn Văn Đ, cụ Thị B1, gồm: Nguyễn Thị T, bà Nguyễn
Thị T1, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn T2, diện tích
37,4m
2
một phần của thửa số 249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại ấp P, xã P,
thị T. Giy chng nhn quyền sử dụng đất s H0090 ngày 11-9-2006 của
UBND huyện T (nay thị xã T) cấp cho hộ ông Nguyễn Văn Đ, bà Lê Thị B1.
2. Ván phí: Ông Điền Quang M1, Huỳnh Thị B phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
Kiểm sát, xét thấy:
4
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn
T2, bà Huỳnh Thị B vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án xét xử vụ
án là phù hợp với quy định Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại đơn khởi kiện
nguyên đơn T, N, bà T1 ông Mến yêu c ông M1 phần đất ngang trước
2,5m, ngang giữa 1,3 m, dài 46m, thửa 249, tờ bản đồ số 12 tại ấp P, xã P, thị xã
T, tỉnh Tây Ninh. Sau đó, ngày 06-6-2024 nguyên đơn đơn thay đổi yêu cầu
khởi kiện, chỉ yêu cầu ông M1 trả lại diện tích đất theo đo đạc thực tế là 37,4m
2
;
thuộc thửa đất số 249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại ấp P, P, thT, tỉnh
Tây Ninh. Không yêu cầu Tòa án giải quyết phần đất 1,6m
2
(trong đường xe).
Xét việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá yêu cầu
khởi kiện ban đầu, phù hợp với quy định tại Điều 244 Bộ luật Ttụng Dân sự
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nội dung:
[3.1] Phần đất các đương sự tranh chấp qua xem xét thẩm định tại chỗ thể
hiện: diện ch 37,4m
2
; thuộc thửa đất số 249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại
ấp P, P, thị T, tỉnh Tây Ninh do cụ Nguyễn Văn Đ, Thị B1 đứng tên
theo giấy chứng nhận quyền sử đất có số vào sổ H00090 do UBND huyện T cấp
ngày 11-9-2006 trị giá 29.920.000 đồng.
Tài sản trên đất: Không có.
[3.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:
Về nguồn gốc đất, các đương sự đều thừa nhận phần đất tranh chấp
nguồn gốc do cụ Nguyễn Văn Đ, Thị B1 nhận chuyển nhượng từ cụ Điền
Văn T3, cụ Phạm Thị B3 năm 1996. Việc chuyển nhượng được xác nhận bằng
giấy tay “giấy nhượng đất” theo giấy sang nhượng đất thể hiện cụ T3 chuyển
nhượng cho cụ T3 phần đất với chiều ngang 41m, chiều dài 42m 9 tấc
đồ vẽ tay kèm theo như vậy việc mua bán hai bên đo đạc nhưng không cặm
trụ ranh. Sau đó, cả cụ Đ cụ T3 đều tự đi kê khai đăng ký và quản lý sử dụng
đất đến khi các cụ chết không xảy ra tranh chấp cả. Trong suốt quá
trình sử dụng đất hai bên không nhờ cán bộ địa chính đo đạc xác định ranh
đất. Hiện nay phần đất tranh chấp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho cụ B1, cụ Đ. Ông M1 cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh
phần đất tranh chấp của ông. Từ đó, sở xác định yêu cầu khởi kiện của
ông M, bà T1, bà T, bà N về việc yêu cầu ông M1, bà B trả lại phần đất 37,4m
2
;
thuộc thửa đất số 249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại ấp P, P, thT, tỉnh
Tây Ninh là có căn cứ chấp nhận.
[4] Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là 9.000.000 (chín
triệu) đồng, ông M đã nộp đủ. Do yêu cầu của khởi kiện của ông M được chấp
nhận nên ông M1, bà B phải chịu số tiền này theo quy định tại Điều 165 Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Do đó, ông M1, B nghĩa vụ trả lại cho ông M số tiền
9.000.000 đồng.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Trảng Bàng là phù
hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí:
5
- Ông M1, bà B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Do ông M1
thuộc đối tượng người cao tuổi đơn xin miễn án phí do đó ông M1 được
miễn án phí dân sự thẩm. B phải chịu 150.000 đồng án phí dân sự sở
thẩm.
- Hoàn trả lại bà T, N, bà T1 và ông M số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm 750.000 đồng (bằng chữ: bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015145 ngày 13 tháng 12 năm
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 166, 170, 203 Luật Đất
đai 2013; Điều 165, 228, 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 12, 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn M về tranh chấp quyền sử
dụng đất đối với ông Điền Quang M1, bà Huỳnh Thị B.
Ông Điền Quang M1, bà Huỳnh Thị B có nghĩa vụ trả lại cho hàng thừa kế
thứ nhất của cụ Nguyễn Văn Đ, cụ Thị B1, gồm: Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn M, Nguyễn Thị N, ông Nguyễn Văn T2
phần đất diện tích 37,4m
2
; thuộc thửa đất số 249; tờ bản đồ số 28; đất tọa lạc tại
ấp P, xã P, thị xã T, tỉnh Tây Ninh, đất có tứ cận:
Cạnh hướng Đông giáp thửa 250, 259 dài 6,30m + 25,35m;
Cạnh hướng Tây giáp thửa 249 dài 30,28m;
Cạnh hướng Nam giáp đường nhựa dài 2,34m;
(có sơ đồ kèm theo)
2. Chi phí thẩm định, định giá tài sản: ông Điền Quang M1, Huỳnh Thị
B có trách nhiệm trả lại ông Nguyễn Văn M số tiền 9.000.000 (chín triệu) đồng.
3. Về Án phí:
- Ông Điền Quang M1 được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Huỳnh Thị B phải chịu 150.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả lại bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị T1, ông
Nguyễn Văn M số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm 750.000 đồng (bằng
chữ: bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0015145 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
4. Báo cho đương sự mặt tại phiên toà biết, được quyền kháng cáo lên
Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng
đương sự vắng mặt được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
6
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Trảng Bàng;
- Chi cục THADS thị xã Trảng Bàng;
- Lưu: Án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hà Như Thủy
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 58/2024/DS-ST. Bản án số 58/2024/DS-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/DS-ST. Bản án số 58/2024/DS-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất