Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 02/05/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/DS-ST ngày 02/05/2024 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 58/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Thu L phân chia tài sản chung khi thi hành án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 58/2024/ DS-ST
Ngày: 02 5 - 2024
V/v: Phân chia tài sản chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Cúc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Châu và bà Vi Thị Kiều Chi
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Phan Thư Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk tham gia phiên tòa: Bà H’Michan Niê – Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 5 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 499/2023/TLST-DS ngày 05
tháng 10 năm 2023 về việc “Phân chia tài sản chung”; theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 43/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Lê Thị Thu L Sinh năm: 1975
Địa chỉ: Thôn A, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk Có mặt.
2/ Bị đơn:
+ Ông Y N A Sinh năm: 1949
+ Bà H M K Sinh năm: 1950
Cùng địa chỉ: Buôn D, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk Đều vắng mặt.
3/ Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Y J K1 Sinh năm: 1978
+ Bà H’ Đen Ktul – Sinh năm: 1980
+ Ông Y P K2 Sinh năm: 1982
+ Ông Y S K3 Sinh năm: 1984
+ Bà H N K4 Sinh năm: 1989
+ Ông Y S K5 Sinh năm: 1991
Cùng địa chỉ: Buôn D, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk Đều vắng mặt.
+ Ông Y G K6 Sinh năm: 1986
2
Địa chỉ 1: Buôn D, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
Địa chỉ 2: Buôn K, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn
Lê Thị Thu L trình bày:
L người đưc thi hành án theo Quyết định thi hành án s 257/QĐ
CCTHADS ngày 26/10/2022 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Buôn Ma
Thut, tỉnh Đắk Lk.
Trong quá trình gii quyết thi hành án, Chi cc thi hành án dân s thành ph
Buôn Ma Thut đã ban hành Thông báo s 2291/TB CCTHADS ngày 14 tháng
3 năm 2023 v việc xác định, phân chia, x lý tài sản chung để thi hành án liên
quan đến phn quyn tài sn của người phi thi hành án là ông Y N A1, H M
K. Chp hành viên Chi cc thi hành án dân s thành ph Buôn Ma Thuột đã thông
báo cho ông Y N A1, bà H M K, ông YJôl K7, bà H’ Đen Ktul, ông Y P K2, ông
Y S, ông Y G K6, bà H N K4, ông Y S K5, v quyn tha thun phân chia tài sn
chung khi kin ti Tòa án hoặc đề ngh cơ quan có thẩm quyn gii quyết tranh
chấp đi vi Q s dụng đất theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s DG 698288, vào s s CS.16130
(Thửa đất s 2 (cũ 28), tờ bản đồ s 47 (cũ 17)), to lc ti: H, thành ph B,
tỉnh Đắk Lk do S tài nguyên và môi trường tỉnh Đ cp ngày 03/10/2022 cho h
ông Y N A1.
Tuy nhiên, các ông trên không thc hin theo ni dung thông báo trên.
Nên đ bo v quyn li ích hp pháp ca mình trong vic thi hành án, L
đề ngh Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thut gii quyết: Xác định phn
quyn tài sn ca ông Y N A1 H M Ktul trong Quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà và tài sn khác gn liền đối vi Q s dụng đất theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s DG
698288, vào s s CS.16130 (Thửa đất s 2 (cũ 28), tờ bản đồ s 47 (cũ 17)), toạ
lc ti: xã H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk do S tài nguyên và môi trường tỉnh Đ
cp ngày 03/10/2022 cho h ông Y N A1.
* Tại biên bn lấy lời khai bị đơn ông Y N A2 trình bày: ông Y N và vợ
là bà H M Ktul có chung với nhau một thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG 698288,
vào sổ số CS 16130 do Sở tài nguyên môi trường cấp ngày 03/10/2022 (Thửa
đất số 2 (cũ 28), tờ bản đồ số 47 (cũ 17), tọa lạc tại xã H, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk). Đây là tài sản có nguồn gốc do ông bà để lại cho vợ chồng ông.
Gia đình ông tổng cộng 09 người, bao gồm: ông Y N A1, vợ ông
bà H M Ktul cùng với 07 người con là: Ông Y J K1, bà H’ Đen Ktul, bà H Pun
K8, ông Y S K3, ông Y G K6, bà H N K4, ông Y S K5.
Đối với tài sản thửa đất nói trên, thì đây tài sản của riêng vợ chồng
ông, các con của ông không có công sức đóng góp gì trong khối tài sản trên.
3
* Tại biên bản lấy lời khai ông Y S K5 trình bày: Gia đình ông có tổng
cộng 09 người, bao gồm: Bố ông Y N A1, mẹ ôngH M K cùng với 07
người con là: Ông Y J K1, bà H’ Đen Ktul, H Pun K8, ông Y S K3, ông Y G
K6, bà H N K4 và Y S K5.
Bố mẹ ông có tài sản là thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG 698288, vào sổ số
CS 16130 do Sở tài nguyên và môi trường cấp ngày 03/10/2022 (Thửa đất số 2
(cũ 28), tờ bản đồ số 47 (cũ 17), tọa lạc tại xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk).
Đối với thửa đất trên tài sản do ông để lại cho bố mẹ ông, bản thân
ông không hề công sức đóng góp trong việc tạo lập gìn giữ thửa đất
trên.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm t nhân n thành phố Buôn Ma Thuột
tham gia phiên tòa:
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Lê Thị Thu L. Xác định quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 2 (cũ
28), tờ bản đồ số 47 (cũ 17), tọa lạc tại xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk tài sản
chung của 2 vợ chồng ông Y N A d và bà H M K. Thửa đất có tứ cận phía Đông
giáp khu đất công ty D1; Phía Tây giáp thửa đất số 110, tờ bản đồ số 46; Phía
Nam giáp thửa đất số 7, tờ bản đồ số 46; Phía Bắc giáp đường đi.
Về án phí: Ông Y N A d và bà H M K là người cao tuổi nên được miễn tiền
án phí dân sự sơ thẩm. Ông Y N A d và bà H M K phải chịu chi phí tố tụng theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:
[1] Vquan hệ pháp luật: Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn bà Lê Thị Thu L
và bị đơn ông Y N A, bà H M K là tranh chấp về xác định phần quyền sở hữu tài
sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo Điều 74 của Luật thi
hành án dân sự và quy định tại khoản 14 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án. Đây là tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là
quyền sử dụng đất tọa lạc tại H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk nên Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án ông Y N A, H M K, ông Y J K1,
H’Đen Ktul, bà H'Pun K9, ông Y S K3, ông Y G K6, bà H N K4 và ông Y S K5,
mặc đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng họ đều vắng mặt
không tham gia tố tụng tại Tòa án. Do vậy, HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt họ.
[3] Về nội dung vụ án:
4
Xét yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Tòa án xác định phần quyền sở hữu của
ông Y N A H1 rên Ktul đối với quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số 2 (thửa đất 28), tờ bản đồ số 47 (tờ 17), diện tích 6972,8m
2
tại địa chỉ: H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, được Sở tài nguyên môi trường
tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số DG698288 cho hộ ông Y N A ngày 03/10/2022, Hội đồng
xét xử thấy rằng:
[3.1] Về quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản trong
khối tài sản chung: Căn cứ Quyết định thi hành án số 257/QĐ CCTHADS ngày
26/10/2022 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk
Lk, theo đó ông Y N A D và bà H M K nghĩa vụ trả cho bà Thị Thu L số
tiền 300.000.000 đồng. Sau khi tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án là ông Y N và bà H M, Cơ quan thi hành án dân sự thành phố B
đã xác định hiện ông Y N H M phần quyền sở hữu trong khối tài sản
chung là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 2 (thửa đất
cũ 28), tờ bản đồ số 47 (tờ cũ 17), diện tích 6972,8m
2
tại địa chỉ: xã H, thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk, được Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
DG698288 cho hộ ông Y N A ngày 03/10/2022. Ngày 14/3/2023, Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột ban hành thông báo số 2291/TB-CCTHADS
về việc xác định, phân chia, xử tài sản chung để thi hành án gửi cho những
người quyền đối với tài sản chung trên. Tuy nhiên hết thời hạn thông báo ấn
định trên, các bên liên quan không tiến hành tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án
phân chia tài sản chung, do vậy ngày 11/5/2023, Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Buôn Ma Thuột ban hành thông báo số 3690/TB-CCTHADS thông báo cho
Lê Thị Thu L về việc yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần
quyền sử dụng đất của người thi hành án trong khối tài sản chung. Sau khi nhận
được thông báo trên, ngày 22/8/2023, bà L làm đơn khởi kiện tại Tòa án yêu cầu
xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người thi hành
án trong khối tài sản chung là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật
thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
[3.2] Về nguồn gốc hình thành khối tài sản trên, Hội đồng xét xử thấy rằng,
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 826435 được Ủy ban nhân dân
huyện C cấp cho hộ Y N A Drơng ngày 16/9/2002 phần diện tích 7062m
2
tại xã
H, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Ngày 16/9/2022 ông Y N làm thủ tục cấp đổi theo hệ
thống bản đồ mới. Ngày 03/10/2022 được Sở T cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số DG 698288
cho hộ ông Y N A.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Y N trình bày nguồn gốc đất của ông
bà có được là do cha mẹ để lại cho ông bà và ông bà quản lý sử dụng từ xưa cho
đến nay. Trong hộ gia đình của ông Y N H M gồm có 09 người, ông Y N,
bà H M, ông Y J K1, bà H’Đen Ktul, bà H'Pun K9, ông Y S K3, ông Y G K6, bà
H N K4 và ông Y S K5. Ông Y N xác định đối với thửa đất số 2 (thửa đất cũ 28),
5
tờ bản đồ số 47 (tờ cũ 17), diện tích 6972,8m
2
tại địa chỉ: xã H, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk là tài sản riêng của ông bà, các con của ông bà không có liên quan.
Theo xác minh tại chính quyền địa phương gia đình ông Y N A D H
M ktul có 07 người con gồm ông Y J K1, bà H’Đen Ktul, bà H'Pun K9, ông Y S
K3, ông Y G K6, H N K4 ông Y S K5. Quá trình giải quyết vụ án những
người con của ông Y N và H M là thành viên trong hgia đình nhưng không
cung cấp cho Tòa án những tài liệu chứng cứ liên quan đến công sức đóng góp,
tôn tạo khối tài sản trên, đồng thời một người con của ông Y N và bà H M là ông
Y S K5 cũng xác định đây là tài sản riêng của bố mẹ không liên quan đến ông nên
có cơ sở khẳng định quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của ông Y N và bà H
M. Ông Y N và bà H M mỗi người được hưởng ½ giá trị tài sản trên.
[4] Từ những phân tích, nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy: Yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơncăn cứ chấp nhận, xác định phần quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản của ông Y N A D H1 rên Ktul mỗi người được
hưởng ½ giá trị quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 2
(thửa đất cũ 28), tờ bản đồ số 47 (tờ cũ 17), diện tích 6972,8m
2
tại địa chỉ: H,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số DG698288 cho hộ ông Y N A ngày 03/10/2022.
[5] Về chi phí tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn nên bị đơn ông Y N A và bà H M K phải chịu các chi p
tố tụng và án phí dân sự sơ thẩm. Cụ thể:
Ông Y Nbà H M phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗđịnh giá
tài sản 5.000.000 đồng. Bà Lê Thị Thu L đã nộp và chi phí hết. L được nhn
lại số tiền 5.000.000 đồng sau khi thu được của ông Y N A và bà H M K.
Ông Y N A và bà H M K là người cao tuổi nên được miễn tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Thị Thu L không phải chịu án phí dân sự thẩm được nhận lại
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điều 146, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 266,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 1 Điều 74 của Luật thi hành án dân snăm 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014.
6
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn bà Lê Thị Thu L.
Ông Y N ADrơng được quyền sở hữu ½ giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số 2 (thửa đất cũ 28), tờ bản đồ số 47 (tờ cũ 17), diện
tích 6972,8m
2
tại địa chỉ: H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, được Sở tài nguyên
môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số DG698288 cho hộ ông Y N A3 ngày
03/10/2022.
H M K được quyền shữu ½ giá trị quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất tại thửa đất số 2 (thửa đất 28), tờ bản đồ số 47 (tờ 17), diện tích
6972,8m
2
tại địa chỉ: H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, được Sở tài nguyên môi
trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số DG698288 cho hộ ông Y N A3 ngày 03/10/2022.
Thửa đất có tứ cận: Phía Đông giáp khu đất công ty D1; Phía Tây giáp thửa
đất số 110, tờ bản đồ số 46; Phía Nam giáp thửa đất số 7, tờ bản đồ số 46; Phía
Bắc giáp đường đi.
- Về chi phí tố tụng và án phí Dân sự sơ thẩm:
Ông Y N A D H M K phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và
định giá tài sản là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng chẵn). Bà Lê Thị Thu L được
nhận lại số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng chẵn) sau khi thu được của ông
Y N A và bà H M K.
Ông Y N A và bà H M K người cao tuổi nên được miễn tiền án phí dân sự
sơ thẩm.
Thị Thu L không phải chịu án phí dân sự thẩm được nhận lại
7.500.000 đồng (Bảy triệu năm trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án do Lê Thị Thu L đã nộp theo biên lai số AA/2022/0004475 ngày 19/9/2023 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận:
- P. NVKT&THA TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND tỉnh Đắk Lăk;
- VKSND TP.BMT;
- CCTHADS TP.BMT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán Ch ta phiên tòa
Phm Th Kim Cúc
Tải về
Bản án số 58/2024/DS-ST Bản án số 58/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/DS-ST Bản án số 58/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất