Bản án số 57/2025/DS-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2025/DS-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 57/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Hà Minh H yêu cầu ông Trương Văn H trả số tiền nợ vay 200.000.000 đồng và tiền lãi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 57/2025/DS-ST
Ngày: 19-6-2025
V/v tranh chấp dân sự về hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Thúy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phú Hải;
2. Bà Nguyễn Hồng Trang.
- Thư ký phiên tòa: ông Lê Xuân Cường, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: ông Nguyễn Phan Hoàng Nam - Kiểm sát viên.
Trong ngày 19 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 393/2024/TLST-DS ngày
27 tháng 12 năm 2024 về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 66/2025/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: anh Minh H, sinh năm 1980; trú tại: Số B, khu phố N,
phường N, thành phố T, tỉnh T; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1975;
cư trú tại: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh T, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn (Hợp đồng ủy quyền ngày 23-12-2024); vắng mặt.
Bị đơn: anh Trương Văn H1, sinh năm 1975; trú tại: tổ D, ấp T, xã T, huyện
T, tỉnh T; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2024 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Minh H người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn là anh Nguyễn Văn Đ trình bày:
2
Do có mối quan hệ quen biết nên ngày 27-02-2024, anh H có cho anh Trương
Văn H1 vay 200.000.000 đồng đanh H1 kinh doanh và tiêu dùng. Khi cho vay, hai
bên ký kết hợp đồng vay tiền tại Văn phòng C1, thời hạn vay 02 tháng, lãi suất
1,66%/tháng, không thế chấp tài sản không bảo lãnh. Anh H đã giao đủ tiền
mặt cho anh H1 ngay sau khi hợp đồng vay tiền được công chứng, người làm
chứng nên anh H không viết giấy biên nhận giao nhận tiền riêng. Quá trình thực hiện
hợp đồng, anh H1 không trả tiền lãi và tiền nợ gốc đúng hạn.
Vì vậy, anh H yêu cầu tòa án giải quyết buộc anh Trương Văn H1 có nghĩa vụ
trả cho anh H số tiền nợ gốc là: 200.000.000 đồng và tiền lãi suất trong hạn 02 tháng,
theo mức lãi 1,66%/tháng là 6.640.000 đồng; lãi suất quá hạn 2,5%/tháng (tạm tính
đến ngày 20-11-2024) 33.333.000 đồng; tổng cộng số tiền 239.973.000 đồng.
Ngoài ra anh H không còn yêu cầu gì khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trương Văn H1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
cung cấp lời khai đối với yêu cầu của nguyên đơn, không tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Ngày 18-4-2025
anh H1 có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh y Ninh phát biểu quan
điểm:
- Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Tký phiên tòa những người tham gia tố tụng trọng quá trình giải quyết
vụ án tại phiên tòa đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: căn cứ các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân snăm
2015; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn. Buộc anh H1 trách nhiệm
trả cho anh H số tiền gốc 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng tiền lãi trên nợ gốc
chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 28-4-2024.
+ Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu tính tiền
lãi trong hạn với mức lãi suất 1,66%/tháng và lãi quá hạn với mức lãi suất
2,5%/tháng.
Về án phí dân sự thẩm: anh H, anh H1 phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: anh H khởi kiện
yêu cầu anh H1 địa chỉ cư ttại: ấp T, T, huyện T, tỉnh T trả stiền nợ vay
gốc 200.000.000 đồng tiền lãi. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương s: người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
là anh Đ và bị đơn anh H1 vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xtiến hành xét xử vụ án vắng mặt
anh Đ và anh H1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu của anh H v việc yêu cầu anh H1 trả số tiền nợ gốc
200.000.000 đồng tiền lãi, Hội đồng xét xử nhận thấy: anh Hoàng cung C, giao
nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ là “Hợp đồng vay tiền ngày 27-02-2024 giữa bên
cho vay Minh H và bên vay Trương Văn H1, hợp đồng được ng chứng tại Văn
phòng C1 (bút lục 27 đến 29). Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 91 và Điều 96 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà nguyên
đơn đã giao nộp và Tòa án đã thu thập được trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
để giao nộp văn bản ghi ý kiến, cung cấp lời khai; cung cấp, giao nộp cho Tòa án i
liệu, chứng cứ; tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng
cứ và hòa giải đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng anh H1 vắng mặt,
không cung cấp lời khai, văn bản, tài liệu chứng cứ hay ý kiến phản đối đối với yêu
cầu của nguyên đơn, nên anh H1 phải chịu hậu quả pháp lý về việc không giao nộp
đầy đủ chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
[2.3] Xét hợp đồng vay tiền ngày 27-02-2024 giữa các đương sự, Hội đồng xét
xử nhận thấy: về hình thức, chủ thể, nội dung mục đích của Hợp đồng vay tiền
do anh Hoàng cung C đều phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Hai
bên thỏa thuận thời hạn vay tiền là 02 tháng, kể từ ngày hợp đồng được công chứng
(ngày 27-02-2024), đến nay anh H1 chưa thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho anh H vi
phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, căn cứ Điều 464 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có cơ
sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh H, buộc anh H1 phải nghĩa vụ trả cho
anh H số tiền nợ gốc 200.000.000 đồng.
[2.4] Xét yêu cầu tính tiền lãi của anh H, thấy rằng: Hợp đồng vay tiền ngày
27-02-2024 anh Hoàng cung C thỏa thuận thời hạn trả nợ là 02 (hai) tháng, kể từ
ngày Hợp đồng vay tiền được chứng nhận; về lãi suất vay, tại Điều 2 của Hợp đồng
thể hiện lãi suất do hai bên tthỏa thuận nhưng không vượt quá lãi suất ngân hàng
theo quy định”, anh H cho rằng các bên thỏa thuận lãi suất 1,66%/tháng, nhưng
không cung cấp chứng cứ chứng minh có việc thỏa thuận mức lãi suất này. Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác
4
định hợp đồng vayi sản giữa anh H và anh H1 hợp đồng có kỳ hạn và không có
lãi. Do anh H1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 466 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, anh H1 phải
nghĩa vụ trả tiền lãi trên nợ gốc qhạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bluật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương
ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, cụ thể như sau:
Tiền i trên nợ gốc quá hạn chưa trả: 200.000.000 đồng x 10%/năm x 13 tháng
22 ngày (thời gian chậm trả nợ gốc từ ngày 28-4-2024 đến ngày 19-6-2025) =
22.797.333 đồng (làm tròn 22.797.000 đồng).
[2.5] Từ những phân tích nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của anh H, buộc anh H1 nghĩa vụ trả cho anh H số
tiền nợ gốc 200.000.000 đồng tiền lãi tính đến ngày 19-6-2025 22.797.000
đồng, tổng cộng số tiền 222.797.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của anh H vviệc tính lãi suất trong hạn 1,66%/tháng
lãi suất quá hạn 2,5%/tháng, số tiền (39.973.000 đồng 22.797.000 đồng) =
17.176.000 đồng.
[3] Về án phí: căn cứ Điều 147 của Bộ luật Ttụng n sự Điều 26 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án:
Anh H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền nguyên đơn khởi kiện
được chấp nhận 222.797.000 đồng x 5% = 11.139.850 đồng, làm tròn 11.140.000
đồng.
Anh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền khởi kiện không được
chấp nhận là: 17.176.000 đồng x 5% = 858.800 đồng, làm tròn 859.000 đồng.
[4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là
có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 463, khoản 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 khoản 1 Điều 470
của Bộ luật Dân sự m 2015; khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm Điều 26 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường v
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
5
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Minh H đối với anh
Trương Văn H1 về việc tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản.
Buộc anh Trương Văn H1 nghĩa vụ trả cho anh Hà Minh H số tiền nợ tổng cộng
222.797.000 đồng (hai trăm hai mươi hai triệu, bảy trăm chín mươi bảy nghìn)
đồng, trong đó: tiền nợ gốc 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng tiền lãi 22.797.000
(hai mươi hai triệu, bảy trăm chín mươi bảy nghìn) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm (ngày 20-6-2025) cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Minh H về việc yêu cầu anh
Trương Văn H1 trả tiền lãi trong hạn 1,66%/tháng lãi suất quá hạn 2,5%/tháng,
số tiền là 17.176.000 (mười bảy triệu, một trăm bảy mươi sáu nghìn) đồng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: anh Trương Văn H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
là 11.140.000 (mười một triệu, một trăm bốn mươi nghìn) đồng.
Anh Minh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu khởi
kiện không được chấp nhận 859.000 (tám trăm năm mươi chín nghìn) đồng, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm anh H đã nộp 5.999.000 (năm
triệu chín trăm chín mươi chín nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002002 ngày 27
tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
anh H được nhận lại số tiền chênh lệch là 5.140.000 (năm triệu một trăm bốn mươi
nghìn) đồng.
4. Về quyền kháng cáo: các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ tại UBND xã, phường (thị trấn) nơi đương sự cư trú.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Biên;
- CC THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thúy
6
Tải về
Bản án số 57/2025/DS-ST Bản án số 57/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2025/DS-ST Bản án số 57/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất