Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Quốc (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 57/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị U nộp đơn xin ly hôn với anh L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC - TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lƣơng Quang Thanh
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Rạng Đông
2. Bà Nguyễn Tƣờng Diễm Linh Giang
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Trần Thị Hiền Phƣơng - Thư ký Toà
án nhân dân thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Quốc: Ông Nguyễn
Văn Tặng – Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 08 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Phú Quốc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
124/2024/TLST-HNGĐ, ngày 30/5/2024 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
09/08/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thảo U, sinh năm 1995
Địa chỉ: số A Tổ G, thôn P, xã H, huyện Đ, Lâm Đồng.
* Bị đơn: Anh Đặng Hửu L, sinh năm 1984
Địa chỉ: 1 T, Tổ H, Khu phố G, phường D, P, Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai chị Phạm Thị Thảo U trình bày:
Về hôn nhân: Nguyên năm 2019, chị U và anh L tự tìm hiểu và tự nguyện
yêu thương đến với nhau, chung sống như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân thị trấn D, huyện P, tỉnh Kiên Giang (nay là phường D, thành phố P).
Thời gian đầu chung sống vợ chồng hạnh phúc và có với nhau một người con
chung. Tuy nhiên trong thời gian chị U sinh con thì anh L ngoại tình nên chị U
quyết định ly thân và về sinh sống cùng mẹ ruột tại tỉnh Lâm Đồng sống từ năm
2020 đến nay. Do vợ chồng không còn chung sống, không còn hạnh phúc, chị U
không còn tình cảm với anh L nên chị U yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với
anh L.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 57/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 26/08/2024
V/v “Ly hôn và nuôi con
chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Về con chung: Anh L và chị U chung sống có 01 con chung tên Đặng Thiên
N, sinh ngày 14/01/2020. Chị U yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu
N đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), chị U không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị U cam kết vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Do chị U ở xa nên đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt..
Tại biên bản lời khai ngày 29/07/2024, anh Đặng Hữu L1 trình bày trình
bày: Anh L1 và chị U yêu thương và chung sống với nhau từ năm 2019 có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường D. Quá trình chung sống có 01 người con
chung tên Đặng Thiên N, sinh ngày 14/01/2020. Trong quá trình chung sống, vợ
chồng thường xuyên cự cãi nên dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng và chị U đã về nhà
bố mẹ ruột ở tỉnh Lâm Đồng sinh sống hơn 04 năm nay. Do đó anh L1 thống nhất
ly hôn với chị U.
Về con chung: Anh L1 thống nhất giao cháu N cho chị U trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Anh L1 không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và công nợ chung: Anh L1 cam kết không có không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Anh L1 đề nghị giải quyết và xét xử vắng mặt anh trong suốt quá trình tố
tụng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Quốc phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi đưa vụ
án ra xét xử đã thực hiện đúng trình tự tố tụng, vụ án giải quyết đúng thời hạn.
Việc xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự và thẩm quyền giải quyết
của Tòa án là đúng. Về thành phần Hội đồng xét xử đúng với quyết định đưa vụ án
ra xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Phạm Thị Thảo U được ly hôn với anh Đặng Hửu L.
Về con chung: Giao con chung là cháu Đặng Thiên N, sinh ngày 14/01/2020
cho chị U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, anh L không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, đề nghị không xem xét.
Về công nợ chung: Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Sau khi thảo luận nghị án Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
Về thẩm quyền: Chị Phạm Thị Thảo U yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
anh Đặng Hửu L có địa chỉ tại khu phố G, phường D, thành phố P, Kiên Giang.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phú
Quốc.
Chị U và anh L có đơn xin giải quyết và xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt chị U, anh L theo quy định khoản 1 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Sau khi xem xét các yêu cầu khởi kiện, nội dung
bản tự khai của chị U và lời khai của anh L, cả 02 đương sự đều thừa nhận quá
trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không còn
chung sống một nhà 04 năm nay, cả hai cùng thống nhất ly hôn và yêu cầu Toà án
giải quyết vắng mặt. Xét thấy cuộc sống vợ chồng anh L chị U không còn hạnh
phúc, hôn nhân không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh L và
chị U có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật là hôn nhân hợp pháp. Từ các cơ
sở đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thảo U
được ly hôn với anh Đặng Hửu L.
- Về con chung: Ghi nhận ý kiến tự nguyện của các bên đương sự, giao cháu
Đặng Thiên N, sinh ngày 14/01/2020 cho chị Phạm Thị Thảo U trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh L không cấp dưỡng nuôi
con.
Không ai được quyền cản trở việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con
chung. Vì lợi ích của con, anh L và chị U có quyền yêu cầu Toà án thay đổi người
trực tiếp nuôi con và thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết
nên không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Phạm Thị Thảo U phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định pháp luật. Anh Đặng Hửu L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Áp dụng pháp luật:
- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228,
271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
2/ Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị
Thảo U được ly hôn với anh Đặng Hửu L.
- Về con chung: Giao cháu Đặng Thiên N, sinh ngày 14/01/2020 cho chị
Phạm Thị Thảo U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18
tuổi). Anh L không cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được quyền cản trở việc trông nôm, chăm sóc, giáo dục con
chung. Vì lợi ích của con, anh L và chị U có quyền yêu cầu Toà án thay đổi người
trực tiếp nuôi con và thay đổi việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và công nợ chung: Chị U và anh L không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
3/ Về án phí: Chị Phạm Thị Thảo U phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm. Chị U đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số
0000188 ngày 13/05/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang, nay được khấu trừ vào tiền án phí, chị U đã nộp xong án phí. Anh
L không phải chịu án phí.
Án xử công khai, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn
luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi
cư trú cuối cùng để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang xét xử theo trình tự
phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. Phú Quốc;
- Chi cục THADS Tp. Phú Quốc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Lưu VP.
Lƣơng Quang Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm