Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 566/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 566/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị L khởi kiện anh H về việc ly hôn do mẫu thuẫn gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 566/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01/7/2024
V/v:“Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN
*/- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Minh Hòa
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ron
Ông Nguyễn Tấn Bình
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nương
Thư ký Toà án nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- Đại diện VKSND TP. Quy Nhơn tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Ngọc Thuận - Kiểm sát viên
***
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLST- HNGĐ
ngày 31 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 125/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/5/2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Diệp Thúy L, sinh năm:1988
Địa chỉ: L, TP. Q, tỉnh B
Bị đơn: Anh Nguyễn Trung H, sinh năm: 1988
HKTT: P, TP. Q, tỉnh B
Địa chỉ liên lạc: H, TP. Q, tỉnh B
(Tại phiên toà chị L, anh H vắng mặt, chị L có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2024 và các lời trình bày trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Diệp Thúy L trình bày: Chị và anh H kết hôn ngày
05/8/2010 tại UBND phường H, thành phố Q, tỉnh B trên tinh thần tự nguyện. Sau
2
khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 1 năm 2022 thì bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H đam mê cờ bạc, cá độ, rượu bia và
dùng chất kích thích, thường xuyên đánh đập vợ con. Vợ chồng đã ly thân từ tháng
1 năm 2022 đến nay. Hiện anh H vẫn thường tìm cách tiếp cận, đe dọa, đánh đập
chị nhiều lần. Nay chị thật sự đã hết tình cảm và rất lo sợ nên chị cương quyết xin
được ly hôn anh H để ổn định tinh thần và cuộc sống, lo cho các con.
Về con chung: Chị và anh H có 02 người con chung tên Nguyễn Nhật M,
sinh ngày 14/5/2010 và Nguyễn Nhật H, sinh ngày 15/12/2021, sức khỏe tốt, hiện
các cháu đang ở với chị. Nếu ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu,
không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Trung H: không nộp bản tự khai và vắng mặt không có
lý do trong tất cả các buổi làm việc và tại phiên tòa sơ thẩm mặc dù đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng
anh H vẫn vắng mặt không có lý do.
* Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn:
Về tuân theo pháp luật tố tụng: từ khi thụ lý đến phiên tòa xét xử Thẩm
phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ và đúng các trình tự thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,71 BLTTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,72 BLTTDS.
Về giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và giải quyết nuôi con
chung của nguyên đơn có căn cứ pháp luật phù hợp với quy định tại các Điều 51,
56, 81 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Chị Ly, anh H kết hôn ngày
05/8/2010 tại UBND phường H, thành phố Q, tỉnh B nên hôn nhân của anh chị là
hợp pháp. Anh H có hộ khẩu thường trú ở 02 Phạm Tông Mại, TP. Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định nhưng hiện không còn ở địa chỉ đó mà tạm trú tại H, TP. Q, tỉnh B nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Q, tỉnh B theo
quy định tại khoản 1 điều 28; điều 35 và điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ đối với bị
đơn thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết
3
định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn vắng
mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu
khởi kiện, lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ
án để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về nội dung vụ án:
Theo chị L trình bày sau khi kết hôn vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, anh H đam mê cờ bạc, cá độ,
rượu bia và dùng chất kích thích, thường xuyên đánh đập vợ con. Vợ chồng đã ly
thân từ tháng 01/2022 đến nay. Hiện anh H vẫn thường tìm cách tiếp cận, đe dọa,
đánh đập chị nhiều lần. Chị với anh H mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, cả hai vợ
chồng đã không còn quan tâm, chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Chị xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh H.
Hội đồng xét xử xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy,
quan tâm, tôn trọng và chăm sóc, giúp đỡ nhau, nhưng qua lời trình bày của chị L
thì giữa chị và anh H đã xảy ra mâu thuẫn, giữa hai bên không tìm được tiếng nói
chung nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, cả hai đã không còn thương yêu,
quan tâm, chăm sóc nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 01/2022 đến nay, đây là
khoảng thời gian để 2 bên tự suy ngẫm về hôn nhân nhưng tình trạng hôn nhân của
anh chị vẫn không không cải thiện. Qúa trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa đã triệu
tập nhiều lần nhưng anh H không đến Tòa làm việc, chứng tỏ anh H không có thiện
chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, nên Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị Ly xin
được ly hôn anh H là phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4]. Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có 02 người con
chung tên Nguyễn Nhật M, sinh ngày 14/5/2010 và Nguyễn Nhật H, sinh ngày
15/12/2021. Nếu ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 cháu, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy: Từ khi chị L và anh H ly thân đến nay cháu M và cháu H sống với
chị L, đã quen với nề nếp sinh hoạt và sự chăm sóc của chị L. Ly hôn, chị L xin
được trực tiếp nuôi 02 con chung. Cháu Hcòn rất nhỏ nên cần sự chăm sóc tỉ mỉ
của người mẹ, cháu M đã lớn nhưng có nguyện vọng được ở với chị Ly phù hợp
với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử
thống nhất giao cháu M, cháu H cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án
4
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14. Chị L phải chịu án phí
hôn nhân gia đình.
Ý kiến của đại diện viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều
228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội khóa 14.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Diệp Thúy L được ly hôn anh Nguyễn Trung
H.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật M, sinh ngày 14/5/2010 và
Nguyễn Nhật H, sinh ngày 15/12/2021 cho chị Diệp Thúy L trực tiếp nuôi dưỡng.
- Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không bên nào được ngăn cản.
3.Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa giải quyết.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí
hôn nhân gia đình, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
tiền số 0000481 ngày 31/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy
Nhơn. Chị L đã nộp xong.
Quyền kháng cáo: Chị L, anh H vắng mặt tại phiên toà nên thời hạn kháng
cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
5
thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Định ;
- VKSND TP. Quy Nhơn;
- Chi cục THADS TP. Quy Nhơn ;
- Các đương sự;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Minh Hòa
-
Tải về
Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm