Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND Q. Sơn Trà, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Sơn Trà (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 56/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Yến N đối với bị đơn ông Ao Công P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
—————————
Bản án số: 56/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 30- 9- 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Tô Thị Thy Tuyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đời.
2. Bà Dương Thị Bình.
- Thư phiên tòa: Hoàng Th Mỹ Thương Thư Tòa án của
TAND quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa:Phạm Thị Thuỳ Dương - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận n
Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số:
147/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
147/2024/QĐST- HPT ngày 13 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 1993.
Nơi cư trú: Số 76 đường Đ, tổ 02, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng.
Có mặt.
- Bị đơn: Ông Ao Công P, sinh năm 1994.
Nơi cư trú: Số 76 đường Đ, tổ 02, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Yến N trình bày:
2
- Về quan hệ hôn nhân: xây dựng gia đình với ông Ao Công P vào năm
2019, hôn nhân trên sở hoàn toàn tự nguyện, đăng kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Vợ chồng chung sống với nhau đến m 2022 thì phát sinh mâu thun,
nguyên nhân mâu thun theo Nguyễn Thị Yến N trình bày do quan điểm
sống tính tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cải vã, ông P sống không
chung thuỷ có quan hngoại tình với người phụ nữ khác, gây nợ nần nhiều
người, vợ chồng không cùng tiếng nói chung, sống không hạnh phúc. Do mâu
thun nên vợ chồng sống ly thân ttháng 9 năm 2022 đến nay, không ai
trách nhiệm với nhau. Nay xác định mâu thuẫn vchồng đã thật sự trầm
trọng không thể hàn gắn được nữa, nếu kéo dài cuộc hôn nhân này cũng không
đem lại kết quả, vì vậy xin được ly hôn với ông Ao Công P.
- Về nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Yến N xác định có một con chung là
Ao Nguyễn Minh U, sinh ngày: 04/02/2021. Quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa Nguyễn Thị Yến N nguyện vọng xin được nuôi người
con chung và không yêu cầu ông Ao Công P cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Yến N xác định không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Yến N xác định vợ chồng không nợ
chung.
* Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lbị đơn ông Ao Công P đến Tòa án
để tham gia giải quyết vụ án ly hôn nhưng ông Ao Công P không đến Tòa án
nên không ghi được lời trình bày.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp
Đà Nẵng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ
Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình
giải quyết:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Thị Yến N đối với
ông Ao Công P. Đề nghị HĐXX xử cho Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với
ông Ao Công P.
- Về quan h con chung: Giao con chung Ao Nguyễn Minh U, sinh
ngày: 04/02/2021 cho Nguyễn Thị Yến N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
con trưởng thành đủ 18 tuổi. Ông Ao Công P không cấp dưỡng nuôi con chung.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Bị đơn đang cư trú tại s
76 đường Đ, tổ 02, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà theo khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ
án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn nhưng tại phiên tòa bị
đơn vắng mặt lần thứ hai không do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của
BLTTDS, Tòa án tiến hành xét vử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án:
[3] Nguyên đơn bị đơn xây dựng gia đình với nhau vào năm 2019, hôn
nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường
Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đây hôn nhân hợp pháp nên
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2022 thì phát sinh mâu thun,
nguyên nhân mâu thun theo nguyên đơn trình bày do quan điểm sống tính
tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cải vã, ông P sống không chung
thuỷ quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác, gây nợ nần nhiều người, vợ
chồng không cùng tiếng nói chung, sống không hạnh phúc. Do mâu thun nên
vợ chồng sống ly thân từ tháng 9 năm 2022 đến nay, không ai có trách nhiệm gì
với nhau. Quá trình ttụng cũng như tại phiên toà nguyên đơn xác định mâu
thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng không còn khả năng hàn gắn được nữa
nên nguyện vọng của nguyên đơn xin được ly hôn với bị đơn. Còn bị đơn mặc
dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.
[5] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn thì thấy: Trong quá trình giải
quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn nhiều lần để hoà giải cũng như
tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng bị đơn không chấp hành. Điều này thể hiện
bị đơn vừa coi thường pháp luật, vừa thờ ơ với việc hàn gắn hạnh phúc gia
đình, bản thân bị đơn không còn thiện chí xây dựng hạnh phúc gia đình với
nguyên đơn nữa, mặt khác hai ông cũng đã sống ly thân từ tháng 9 năm
4
2022 đến nay. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn vợ chồng ông, đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình chấp
nhận yêu cầu xin được ly hôn của nguyên đơn là phù hợp.
[6] Về nuôi con chung: Con chung giữa nguyên đơnbị đơn có 01 người
Ao Nguyễn Minh U, sinh ngày: 04/02/2021. Quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn nguyện vọng xin được nuôi người con chung
không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung.
[7] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc xin được nuôi con chung thì thấy
hiện nay người con chung đang được nguyên đơn nuôi dưỡng phát triển tốt,
bị đơn vắng mặt nên không biết nguyện vọng của bị đơn như thế nào về nuôi
con chung, vậy HĐXX thấy rằng không cần thiết phải xáo trộn cuộc sống
của con nên tiếp tục giao người con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp với cuộc sống hiện tại của con cũng như phù hợp với các quy
định của pháp luật.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con do nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[8] Về tài sản chung nchung: Bđơn vắng mặt không ghi được lời
khai nên không xác định được khối tài sản chung nợ chung của vchồng
hay không, do đó HĐXX thấy cần phải tách phần tài sản chung và nợ chung
không giải quyết. Nếu sau này một trong hai bên đơn khởi kiện kèm theo
chứng cứ chứng minh thì Toà án thẩm quyền sẽ giải quyết bằng một ván
dân sự khác.
[9] Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đồng nguyên đơn phải chịu
theo quy định của pháp luật.
[10] Đối với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà,
Tp Đà Nẵng thấy phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định
của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 36, Điểm a
Khoản 1 Điều 39, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình;
5
- Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung” của nguyên đơnNguyễn Thị Yến N đối với bị đơn ông Ao Công P.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với ông
Ao Công P (Giấy chứng nhận kết hôn số 93, ngày 14/5/2019, tại y ban nhân
dân phường Thọ Quang, quận n Trà, thành phố Đà Nẵng không còn gtrị
pháp lý).
2. Về quan hệ con chung:
Giao con chung Ao Nguyễn Minh U, sinh ngày: 04/02/2021 cho
Nguyễn Thị Yến N trực tiếp nuôi ỡng cho đến khi con trưởng thành đủ 18
tuổi. Ông Ao Công P không cấp dưỡng nuôi con chung.
Chai bên đương sự đều được thực hiện các quyền nghĩa vụ đối với
con chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết lợi ích con chung các
bên đương sự quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp
dưỡng nuôi con.
3. Án phí HNGĐ sơ thẩm 300.000đồng nguyên đơn Nguyễn Thị Yến N
phải chịu. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng biên lai thu số
0002743 ngày 17 tháng 7 năm 2024.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án thẩm. Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại nơi thường trú.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 điều 9
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận :
- VKSND quận Sơn Trà;
- Chi cục THADS quận Sơn Trà;
- UBND phường Thọ Quang, quận Sơn Trà;
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thị Thy Tuyết
7
Tải về
Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST Bản án số 56/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất