Bản án số 556/2024/DS-PT ngày 22/07/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 556/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 556/2024/DS-PT ngày 22/07/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 556/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
—————————
Bản án số: 556/2024/DS-PT
Ngày: 22 - 7 - 2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng
đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Thẩm phán: Ông Phan Đức Phương
Ông Nguyễn Văn Tửu
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Yến Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Lê Công Thành Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 317/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp quyền
sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 58/2023/DS-ST ngày 28 tháng 12 năm 2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 1844/2024/QĐ-PT
ngày 03 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tng Th Bích T, sinh năm 1960 (vắng mt);
Địa ch: Khóm C, th trn M, huyn C, tnh Trà Vinh.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Tng Hữu Đ, sinh
năm 1964 (có mt);
Địa ch: Khóm C, th trn M, huyn C, tnh Trà Vinh.
Người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Đặng Văn
C Luật sư thuộc Văn phòng luật sư Đặng Văn C, Đoàn luật sư tỉnh T (có mt).
- B đơn:
1/Bà Phan Th H, sinh năm 1979 (có mt)
2/Ông Tống Văn H1, sinh năm 1970 (có mặt)
Cùng địa ch: p B, xã M, huyn C, tnh Trà Vinh.
2
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/Bà Tng Th T1, sinh năm 1956 (có mt)
Địa ch: p Đ, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh.
2/Ông Tng Hữu Đ, sinh năm 1964 (có mặt)
Địa ch: Khóm 3, th trn M Long, huyn Cu Ngang, tnh Trà Vinh.
3/Ông Truong Bao Loc, sinh năm 1965
Địa ch: OSTRA ASGATAN 8B 63225 ESKILSTUNA SWEDEN, Thy
Đin.
4/Bà Tong Maria Thi (Tng Th Cm T2), sinh năm 1972
Địa ch: N 8 LGH 63225 ESKILSTUNA SWEDEN, Thụy Điển.
Người đại din theo y quyn ca ông Truong Bao L Tong Maria
T3: Ông Tng Hữu Đ, sinh năm 1964 (có mặt);
Địa ch: Khóm C, th trn M, huyn C, tnh Trà Vinh.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông Truong Bao L, Tong
Maria T4, Tng Th T1, ông Tng Hữu Đ: Ông Đặng Văn C Luật thuộc
Văn phòng luật sư Đặng Văn C, Đoàn luật sư tỉnh T (có mt).
5/Ông Tng Phan B, sinh năm 1993 (vắng mt)
6/Bà Đoàn Thị U, sinh năm 1993 (xin xét xử vng mt)
Cùng địa ch: p B, xã M, huyn C, tnh Trà Vinh.
Người đại din theo y quyn ca ông B: Phan Th H, sinh năm 1979
(có mt);
Địa ch: p B, xã M, huyn C, tnh Trà Vinh.
7/Ông Nguyễn Văn T5, sinh năm 1963 (vắng mt)
8/Bà Trương Thị Kim P, sinh năm 1962 (vắng mt)
Cùng địa ch: p B, xã M, huyn C, tnh Trà Vinh.
9/y ban nhân dân huyn C, tnh Trà Vinh (xin xét x vng mt).
Địa chỉ: Số I, đường C, khóm M, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
10/S Tài nguyên và Môi trường tnh T.
Người đại din: ông Nguyn Minh T6, giám đốc Văn phòng đăng đt
đai thuộc S i nguyên và Môi trường tnh T (vng mt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Tống Thị Bích T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn bà Tống Thị Bích T trình bày:
Cha mẹ của bà là cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm Thị T7 có tất cả 06 người
con gồm: Tống Thị T1, Tống Thị Bích T, Tống Hữu Đ, Tong Maria T3, Truong
B, Tống Văn H1. Khi còn sống cụ Đ1, cụ T7 tạo lập được khối tài sản gồm:
Diện tích 960m
2
, thửa đất số 536, tờ bản đồ số 04, loại đất ở, cây lâu năm; Ngôi
nhà cấp 4 diện tích 50m² cất trên thửa đất số 536 xây dựng năm 2008; Diện tích
3
7.083m
2
, thửa đất số 2046, tờ bản đồ số 04, loại đất trồng lúa. Các thửa đất trên
tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Cụ Đ1 chết năm 2017, cụ T7 chết
năm 2021 không để lại di chúc.
Năm 2012 ông Tống Văn H1 đã lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của cụ Đ1 đối với thửa đất số 2046 diện tích 7.083m
2
để chuyển sang tên ông
H1, đến năm 2015 ông H1 làm thủ tục tặng cho quyền sdụng đất cho vợ
Phan Thị H. Hiện nay bà H đang đứng tên quyền sử dụng đối với thửa đất 2046.
Khi làm đơn khởi kiện bà T yêu cầu chia thừa kế đối với căn nhà diện tích
960m
2
, thửa đất số 536, diện tích 7.083m
2
, thửa đất số 2046, cùng tờ bản đồ số
04, tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Quá trình giải quyết vụ án, bà
T thay đổi yêu cầu khởi kiện, bà yêu cầu bà H, ông H1 trả lại các thửa đất
căn nhà cho anh chị em bà. cùng các anh em thống nhất tạm giao di sản cho
ông Tống Hữu Đ quản , sử dụng, anh em bà sẽ tự phân chia sau. Các ông
không đồng ý theo yêu cầu của bà H trả số tiền tổng cộng 337.000.000 đồng.
Đối với phần đất đã cho ông T5 thuê thời hạn 05 năm, trường hợp Toà án
chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì các ông thống nhất cho ông T5 thuê đến hết
thời hạn 05 năm theo hợp đồng là tháng 11/2024.
Theo biên bản ghi lời khai bị đơn bà Phan Thị H trình bày:
Năm 1992 lập gia đình với ông H1, sau khi cưới, ông H1 được
cụ Đ1, cụ T7 cho hai phần đất gồm:
- Diện tích 960m
2
, thửa đất số 536, tờ bản đồ số 04, loại đất ở, cây u
năm, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Cụ Đ1 giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bà.
- Diện tích 7.083m
2
, thửa đất số 2046, tờ bản đồ số 04, loại đất trồng lúa,
tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Khi được cho thì ông H1 đại diện
hộ đứng tên nhưng sau đó do làm ăn thua lỗ nên đã làm thủ tục tặng cho toàn bộ
diện tích đất 7.083m
2
cho H để vay vốn làm ăn trả nợ. Hiện nay
đang đứng tên quyền sử dụng thửa đất 2046.
Đối với yêu cầu của T thì H không đồng ý. H chỉ đồng ý chia di
sản là thửa đất số 536, diện tích 960m
2
căn nhà trước, H đồng ý hoàn trả
giá trị lại cho những người thừa kế của cụ Đ1, cụ T7. Còn đối với thửa đất số
2046 diện tích 7.083m
2
đã được cụ Đ1, cụ T7 cho tkhi kết hôn với ông H1
căn nhà sau t xây trên thửa đất 536 nên không đồng ý chia. Nếu
nguyên đơn cho rằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng,
yêu cầu lấy đất lại thì đồng ý giao trả thửa đất số 2046 nhưng yêu cầu trả lại
thành quả đóng góp cho anh B tổng số tiền 337.000.000 đồng gồm: Chi
phí tu bổ, cải tạo, đầu trên đất, công sức gìn giữ đất và công sức nuôi dưỡng
cụ Phạm Thị T7.
Phần đất thửa 2046 hiện nay đang cho ông Nguyễn Văn T5
Trương Thị Kim P thuê thời hạn 05 năm, đến tháng 11/2024 thì hết hạn thuê.
Theo biên bản ghi lời khai bị đơn ông Tống Văn H1 trình bày:
4
Ông thống nhất với lời trình bày của T. m 2012 ông đã lấy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của cụ Đ1 đối với thửa đất số 2046 diện tích
7.083m
2
để làm hợp đồng tặng cho từ cụ Đ1 sang tên ông, các chữ ký của cụ Đ1,
cụ T7, bà T trong hợp đồng đều do nhờ người khác ký và được Ủy ban nhân dân
xã M chứng thực vào ngày 24/11/2012, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào ngày 17/01/2013. Đến năm 2015 do làm ăn thua lỗ, ông phải đi
làm thuê nên bà Phan Thị H kêu ông làm thủ tục sang tên cho bà H để thuận tiện
vay vốn Ngân hàng, nên ông đã làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho
H được Ủy ban nhân dân M chứng thực vào ngày 04/12/2015 và H
được Sở i nguyên môi trường tỉnh T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào ngày 04/01/2016. Ông đồng ý trả lại thửa đất số 536 và thửa đất số 2046,
tờ bản đồ số 4 tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh theo yêu cầu khởi
kiện của T. Yêu cầuT các anh chị phải hoàn trả chi phí cải tạo đất, xây
dựng, sửa chửa nhà cho ông và bà H.
Đối với tài sản vật dụng sử dụng trong sinh hoạt gia đình như tủ lạnh, bàn
ghế, giường, ông đồng ý giao hết cho bà H toàn quyền quản lý sử dụng.
Đối với các yêu cầu của H như: Tiền san lấp nhà khi H về chung
sống thì nhà đã sẵn không san lấp, đối với tiền cặm trụ điện vay
mượn nhưng trúng tôm đã trả xong rồi, đối với giếng nước ngọt ông cũng đã
làm 01 giếng nước ngọt đsử dụng, sau đó H xây dựng thêm tông không
đồng ý, giá trị giếng nước ngọt khoảng 5.000.000 đồng.
Tại bản khai và tại phiên tòa sơ thẩm, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan bà Tống Thị T1, ông Tống Hữu Đ trình bày:
Ông thống nhất theo trình bày của T. Việc H yêu cầu số tiền
337.000.000 ông không đồng ý. Về số tiền công sức gìn giữ 30 năm ông
không đồng ý năm 1992 H ông Hòa kết h với nhau sau đó ly hôn, đến
năm 2012 bà H và ông H1 mới về chung sống lại và đăng ký kết hôn.
Tại bản khai và tại phiên tòa sơ thẩm, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan ông Tống Phan B, bà Đoàn Thị U thống nhất với trình bày của Phan
Thị H.
Tại biên bản ghi lời khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn T5 và bà Trương Thị Kim P trình bày:
Năm 2017 ông bà có hợp đồng thuê đất nuôi trồng thủy sản với ông Tống
Văn H1 và bà Phan Thị H, thỏa thuận thuê 04 ao với giá tiền 150.000.000 đồng,
ngoài ra thêm quạt vật dụng nuôi trồng thủy sản còn lại với g20.000.000
đồng. Hai bên làm hợp đồng ông đã giao đtiền cho ông H1, H và
anh B nhận. Sau khoảng một tháng Tống Thị T1 nói một ao của bà,
không cho thuê nên ông trả một ao cho T1, lúc đó H nói sẽ trả lại cho
ông số tiền 50.000.000 đồng nhưng đến nay không trả. Hiện nay ông
chỉ canh tác ba ao, thời hạn đến tháng 11/2024 mới hết hạn hợp đồng. Đối với
việc tranh chấp giữa T với ông H1, H, ông bà không ý kiến, ông
cũng không có tranh chấp hay yêu cầu gì trong vụ án này.
5
Ủy ban nhân dân huyện C vắng mặt không có lời trình bày.
Sở Tài nguyên môi trường tỉnh T ý kiến: Đối với việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn với đất số phát
hành CB 715691 cho Phan Thị H đối với thửa đất số 2046, tờ bản đồ số 04,
tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh là đúng trình tự thủ tục theo quy
định của pháp luật và đúng đối tượng người sử dụng đất theo Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân M chứng thực ngày 04/12/2015.
Đối với yêu cầu đòi lại di sản của Tống Thị Bích T đnghị Tòa án trong quá
trình xét xử xem xét theo quy định.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 58/2023/DS-ST ngày 28 tháng 12 năm
2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh đã tuyên xử:
1/Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Bích T:
2/Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 2046 diện tích
7.083m
2
loại đất trồng lúa, tờ bản đồ số 04 tọa lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà
Vinh được Ủy ban nhân dân M chứng thực ngày 24/11/2012 giữa cụ Tống
Văn Đ1, cụ Phạm Thị T7, Tống Thị Bích T với hông Tống Văn H1 và hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn với
đất số phát hành BI 331973 cấp cho ông Tống Văn H1 vào ngày 17/01/2013.
Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 2046 diện tích 7.083m
2
loại
đất trồng lúa, tờ bản đồ số 04 tọa lạc ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh được
Ủy ban nhân dân xã M chứng thực ngày 04/12/2015 giữa ông Tống Văn H1, ông
Tống Phan B với Phan Thị H và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn với đất số phát hành CB 715691 cấp
cho bà Phan Thị H vào ngày 04/01/2016.
3/Công nhận căn nhà cấp 4 cất trên thửa đất số 536 các thửa đất: Thửa
536 diện tích 960m
2
(thực đo 498,7m
2
), loại đất - cây ăn quả, thửa 2046 diện
tích 7.083m
2
(thực đo 6.806,9 m
2
) loại đất trồng lúa cùng tờ bản đsố 04 tọa lạc
ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh di sản của cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm
Thị T7.
4/Buộc bà Phan Thị H, ông Tống Văn H1, ông Tống Phan B nghĩa vụ
di dời tài sản gồm 20 y mai các vật dụng sinh hoạt trong gia đình đgiao
trả cho các hàng thừa kế của cụ Tống Văn Đ1 và cụ Phạm Thị T7 là Tống Thị
Bích T, Tống Thị T1, Tong M, Truong B, Tống Hữu Đ, Tống Văn H1 đại diện
ông Tống Hữu Đ nhận gồm: Nhà chính: mống khung tông cốt thép, tường
xây gạch ống, nền gạch men, mái tol trần, diện tích 4,6mx 8,8; Nhà sau: Trụ
bê tông đúc sẳn, nền xi măng, vách tol, mái tol, kết cấu đỡ gỗ xây dựng, diện
tích 6,5mx 4,8m; Nhà vệ sinh: Tường xây gạch ống, nền gạch men, mái tol, diện
tích 1,8mx2,7m; chuồng bò: Cột tông đúc sẳn, nền xi măng, vách tol, mái tol
kết cấu đỡ gỗ, diện tích 5,5m x 5,6m; mái hiên trước: cột thép hình, mái tol,
có kết cấu đỡ thép diện tích 7,6m x 2,6m và 3m x 8,8m; mái hiên sau: cột gỗ tạp,
mái tol kết cấu đỡ gỗ + tre, diện tích 6,5m x 2,8m 5,3m x 3m; hàng rào
lưới B40 cột tre và cặp vào cột thép mái hiên cùng các thửa đất: thửa số 536
6
diện ch 960m
2
(thực đo 498,7m
2
), loại đất - cây ăn quả thửa s2046 diện
tích 7.083m
2
(thực đo 6.806,9 m
2
) loại đất trồng lúa, cùng tờ bản đồ số 04 tọa
lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh, đất có vị trí tứ cận:
- Phía Đông giáp thửa 2047 kích thước 41,37m;
- Phía Tây giáp đường đất kích thước 44,54m;
- Phía Nam giáp thửa 545 kích thước 165,54;
- Phía Bắc giáp thửa 534 kích thước 165,54m;
(Thuộc phần A1, A2, A3,B1, B2, C1, C2, D, E1, E2, F, F1, F2 của đồ
khu đất kèm theo).
5/Buộc các hàng thừa kế của cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm Thị T7 gồm
Tống Thị Bích T, Tống Thị T1, Tong M, Truong B, Tống Hữu Đ, Tống Văn H1
do ông Tống Hữu Đ đại diện phải nghĩa vụ trả công sức giữ gìn di sản
công sức nuôi dưỡng cụ Phạm Thị T7 cho Phan Thị Hằng s tiền 82.440.150
đồng; tr giá tr cây trồng trên đất cho Phan Th Hng s tiền 6.875.000đồng;
tr chi phí sa cha, xây ct nhà, ci tạo đất cho bà Phan Th H, ông Tng Phan
B mỗi người s tiền 80.839.833 đồng, cho ông Tống Văn H1 s tin 40.419.916
đồng.
Tt c s tin trên ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6/Bà Phan Thị H, ông Tống Phan B, Đoàn Thị U được lưu trong
ngôi nhà trên trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ông Tống Hữu Đ thanh toán đủ
số tiền, để tìm chỗ ở mới.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo
theo quy định pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 10/01/2024 nguyên đơn bà Tống Thị Bích T
kháng cáo một phần bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn Tống Thị Bích T (có ông Tống
Hữu Đ là đại diện theo ủy quyền) vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng
xét xsửa bản án thẩm, không buộc những người thừa kế của cụ Tống Văn
Đ1 cụ Phạm Thị T7 phải trả giá trị công sức giữ gìn di sản, công sức nuôi
dưỡng cụ T7 giá trị cây trồng trên đất cho Phan Thị H. Bị đơn Phan
Thị H không đồng ý yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xgiữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Trong phần tranh luận:
7
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan phát biểu: Nguyên đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm xem xét lại chi phí sửa chữa nhà, công sức giữ gìn di sản và chăm sóc
mẹ của bị đơn, bởi:
- Nguyên đơn nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh việc nuôi mẹ do
anh em phía nguyên đơn chăm sóc, theo đơn xác nhận của ông Đ, xác nhận
của chính quyền địa phương.
- Về xác nhận việc đào đất, công sức cải tạo đất cây trồng thì xác nhận
của ông Nguyễn Văn Đ2 (có xác nhận của chính quyền địa phương) thể hiện
ông Đ2 người trực tiếp giao kết hợp đồng với ông H1, giá trị hợp đồng
không giống như bà H đã trình bày.
- Về cây trồng trên đất thì H không mua cây trồng trên đất.
Từ đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét tính lại số tiền này cho đúng với
bản chất vụ án.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Tổng cộng
khoản bồi thường tổng cộng theo yêu cầu của bị đơn trên 300 triệu đồng.
Nhưng số tiền cải tạo đất theo nguyên đơn chỉ 55 triệu đồng, trong khi đó
H yêu cầu đến 160 triệu đồng. Về sửa chữa nhà chỉ khoảng 2 triệu, nhưng H
khai thành 10 triệu đồng; Chuồng đã trước đây nếu sửa chữa chỉ
khoảng 3 triệu đồng, nhưng bà H yêu cầu gần 14 triệu đồng. Ngoài ra, bị đơn đã
lấy toàn bộ số tiền cho ông T5, bà P thuê đất hơn 150 triệu đồng. Quá trình quản
lý, sử dụng đất Bà H và ông H1 đã chặt phá 98 cây dừa do nguyên đơn trồng khi
đào ao, nên phía nguyên đơn không đồng ý quyết định của Bản án sơ thẩm về
việc tính công sức cho bà H.
Bị đơn Phan Thị H trình bày: không đồng ý yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tại cấp thẩm, bà có yêu cầu
được tiếp tục quản lý, sử dụng đất nhưng không được Tòa án cấp thẩm chấp
nhận.
Bị đơn ông Tống Văn H1 trình bày: Những việc làm của H không
đúng. Ông yêu cầu trả lại phần đất cho các anh chị em để chia. Ông không
nhu cầu hưởng phần này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện đúng thủ tục theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Trong quá trình sử dụng đất, bị đơn bỏ công sức cải tạo
đất, thời gian chăm c mẹ ông H1. Tòa án cấp thẩm tuyên buộc phía
nguyên đơn trả cho bđơn các khoản tiền trên căn cứ. Đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
8
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa, ý kiến phát biu của đại
diện Viện kim sát, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, một số người quyền lợi, nghĩa vliên
quan vắng mặt, đã được Tòa án triệu tập đúng quy định pháp luật. Căn cứ Điều
296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[2] Cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm Thị T7 tất cả 06 người con, gồm:
Tống Thị T1, Tống Thị Bích T, Tống Hữu Đ, Tong Maria T3, Truong B, Tống
Văn H1 (cụ Đ1, cụ T7 không có con riêng hay con nuôi). CĐ1 chết năm 2017,
cụ T7 chết năm 2021. Hai cụ chết không để lại di chúc.
Phần đất tranh chấp gồm: Thửa 536 diện tích 960m
2
, loại đất - cây ăn
quả cùng ngôi nhà cất trên đất thửa 2046 diện tích 7.083m
2
loại đất trồng lúa
cùng tờ bản đồ số 04 tọa lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Năm 2012 ông
Tống Văn H1 đã lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cụ Đ1 đối với thửa
đất số 2046 diện tích 7.083m
2
để chuyển sang tên ông H1, đến năm 2015 ông H1
làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ là Phan Thị H. Hiện nay bà H
đang đứng tên quyền sử dụng đối với thửa đất 2046. Tại văn bản s
199/VPĐKĐĐ-KTĐC, ngày 30/3/2023 ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh T
cung cp kết qu kho sát diện tích đất tranh chp thì tng diện tích đt tranh
chp 7305,6m
2
, trong đó thửa 536, din tích 498,7m
2
, tha 2046 din tích
6806,9 m
2
.
[3] Nguyên đơn Tống Thị Bích T cho rằng tài sản trên nguồn gốc
của cụ Đ1 cụ T7 để lại, nên khởi kiện yêu cầu vợ chồng H, ông H1 trả lại
các thửa đất căn nhà trên cho anh, chị, em bà, tạm giao cho ông Tống Hữu Đ
quản lý.
[4] Bị đơn ông Tống Văn H1 đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ông yêu cầu bà T các anh chị phải hoàn trả chi phí cải tạo đất, xây dựng, sửa
chửa nhà cho ông và bà H.
[5] Bị đơn Phan Thị H thống nhất nguồn gốc tài sản tranh chấp của
cụ Đ1 cụ T7 để lại. H đồng ý chia di sản đối với thửa đất số 536 căn
nhà trước; Còn đối với thửa 2046 căn nsau do xây dựng thì không
đồng ý. Nếu trong trường hợp trả lại thửa 2046 thì H yêu cầu nguyên đơn trả
lại thành quả đóng góp của bà và ông Tống Phan B là 337.000.000 đồng.
[6] Bản án sơ thẩm nhận định:
[6.1] Phan Thị H cho rằng sau khi ông Hòa kết h thì cụ Đ1, cụ
T7 đã cho vợ chồng bà diện tích 960m
2
, thửa đất số 536; Sau khi được tặng cho,
vợ chồng bà có cất nhà ở trên đất, nhưng không cung cấp được tài liệu chứng cứ
để chứng minh. Trong khi đó, ông Nguyễn Ngọc L1 (là thầu xây dựng nhà
nông thôn) xác nhận: Năm 2008 ông cất nhà bản cấp 4 cho cụ Phạm
Thị T7 tại ấp B, M cụ thể nhà trên ngang 4,5m, dài 9m mái lợp tol nền lót
9
gạch men, nhà dưới 3 mặt tol chiều ngang 4m dài 6m, tiền công xây dựng
12.000.000 đồng. Nội dung xác nhận này phù hợp với biên bản xem xét thẩm
định tại chổ ngày 03/3/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh về nhà trước
nhà sau cất trên thửa đất. Do đó, việc H cho rằng đã được cụ Đ1, cụ T7 tặng
cho thửa đất 536 và xây dựng căn nhà trên đất là không có căn cứ chấp nhận.
Đối với thửa 2046: Ông Tống Văn H1 thừa nhận việc ông tự ý lấy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của cụ Đ1 đối với thửa đất số 2046 diện tích
7.083m
2
để làm hợp đồng tặng cho từ cụ Đ1 sang tên ông, các chữ ký của cụ Đ1,
cụ T7, T trong hợp đồng đều nhờ người khác ký. Tại phiên tòa thẩm, H
cũng thừa nhận thời điểm hợp đồng tặng cho đất ngày 24/11/2012 tại Ủy ban
nhân dân M, không có mặt cụ Đ1, cụ T7, T. Theo Kết luận giám định số
589/KL-KTHS ngày 09/11/2022 của Phòng K Công an tỉnh T kết luận các chữ
mang tên Tống Văn Đ1, Phạm Thị T7, Tống Thị Bích T trên hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân M chứng thực ngày
24/11/2012 so với chữ ký trên các tài liệu mẫu so sánh không do cùng một
người ra. Do vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Ủy ban nhân dân
M chứng thực ngày 24/11/2012 là hiệu do vi phạm quy định tại Điều 117 Bộ
luật Dân sự. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Tống Văn H1 vào
ngày 17/01/2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho H được Ủy ban
nhân dân xã M chứng thực vào ngày 04/12/2015 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho bà Phan Thị H o ngày 04/01/2016 cũng không đúng quy
định pháp luật.
Từ các căn cứ trên sở xác định nhà và đất thuộc tha 536, din tích
498,7m
2
, tha 2046 din tích 6806,9 m
2
di sn ca c Tống Văn Đ1 c
Phm Th T7 đ li. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Bích T vviệc
buộc ông Tống Văn H1, bà Phan Thị H, ông Tống Phan B, bà Đoàn Thị U di dời
trả nhà đất trên cho hàng thừa kế của cụ Đ1, cụ T7 do ông Tống Hữu Đ đại diện
nhận là có căn cứ chấp nhận.
[6.2] Quá trình quản lý, sử dụng bà H, ông H1, ông B đã có công sức để tu
bổ, sửa chữa nhà trước, nhà sau, xây mới nhà v sinh; mái hiên trước; mái hiên
sau; chung bò; sân hàng rào; Chi phí thuê mướn xe cuốc đào đất t đất lúa
thành đất nuôi trng thy sn, H trồng cây trái trên đất. Do đó Tòa án cp
thẩm buc hàng tha kế ca c Tống Văn Đ1, c Phm Th T7 hoàn tr giá
tr công sc cũng như giá trị tài sản cho H, ông H1, ông B, c th:
- Các cây trồng trên đất gm: Dừa 10 năm tuổi giá 1.255.000 đồng x 1 cây
= 1.255.000 đồng, Da 2-3 năm tuổi giá 450.000 đồng x 3 cây = 1350.000 đồng,
Da 3-7 năm tuổi giá 800.000 đồng x 1 cây = 800.000 đng, Xoài 4-7 năm tui
giá 645.000 đồng x 2 cây = 1.290.000 đng, i 2-10 năm tuổi giá 160.000 đng
x 8 cây = 1.280.000 đng, C1 năm tuổi giá 290.000 đng x 1 cây = 290.000
đồng; Cóc 4-10 năm tuổi giá 360.000 đồng x 1 cây =360.000 đồng; Chui 5 bi
x 50.000 đồng = 250.000 đồng (theo biên bản định gngày 03/3/2023). Ông
H1, nguyên đơn, người liên quan đều xác nhn s cây này do H trng nên
10
hàng tha kế ca c Tống Văn Đ1, c Phm Th T7 nghĩa v tr giá tr cho
bà H tng s tiền 6.875.000 đồng.
- V chi phí sa cha ci tạo nhà, đất gồm: thay mái tol, đóng la phong
nhà trước 17.000.000 đồng; tráng xi măng nhà sau: 10.000.000 đng; nhà v
sinh giá 10.350.300 đồng; mái hiên trước giá 7.438.200 đng; mái hiên sau giá
3.164.200 đồng; chuồng giá 14.586.900 đồng; Sân 7.034.300 đồng; hàng rào
2.945.600 đồng thuê người đắp sân 10.000.000 đồng; Chi phí thuê mướn xe
cuốc đào đất t đất lúa thành đt nuôi trng thy sản 160.000.000 đồng; tng giá
trị: 242.519.500 đồng, hàng tha kế ca c Tống Văn Đ1, c Phm Th T7 phi
tr cho H, ông H1, anh B mỗi người 80.839.833 đồng. Tại phiên tòa sơ thm,
ông H1 ch yêu cu nhn lại 50% đi vi phần hưởng ca ông, nên hàng tha kế
ca c Tống Văn Đ1, c Phm Th T7 phi tr cho ông H1 s tin 40.419.916
đồng.
- Về công sức gìn giữ, quản di sản, ông H1 không yêu cầu. Từ khi
được giao nhận quản đất, ông H1, H sử dụng và đã được hưởng lợi qua
khai thác hàng năm, nên chỉ tính một phần công sức theo thực tế cho H bằng
10% giá trị đất (Giá đất 240.000 đng/m
2
x 30m
2
= 72.000.000 đồng; Đất cây
lâu năm 75.000 đồng/m
2
x 468.7m
2
= 35.152.500 đồng; Đất lúa v trí 2 g
65.000 đồng/m
2
x 6.806,9m
2
= 442.448.500 đồng, tng cộng 549.601.000 đồng)
tương đương số tiền 54.960.100 đồng, buộc hàng tha kế ca c Tống Văn Đ1,
c Phm Th T7 phi tr cho bà H.
- Về công sức phụng dưỡng cụ Phạm Thị T7, các đương sự đều xác nhận,
thời gian cụ T7 bệnh, không đi đứng được phải nằm 1 chỗ, H công sức
phụng dưỡng, chăm c cụ T7 thời gian gần 2 năm do đó cần tính công sức
phụng dưỡng, chăm sóc cụ T7 cho bà H bằng 5% giá trị đất tương đương số tiền
27.480.050 đồng.
[6.3] Do các di sn ca c Đ1, c T7 gồm căn nhà đất thuộc tha 536,
din tích 498,7m
2
, tha 2046 din tích 6806,9 m
2
chưa được chia tha kế
tm giao cho ông Tng Hữu Đ qun lý, cho nên buc ông Tng Hữu Đ thc hin
nghĩa vụ ca người qun di sn, trách nhim thanh toán giá tr công sc
cũng như giá trị tài sản cho bà Phan Thị H, ông Tống Văn H1 và anh Tống Phan
B. Ông Tống Hữu Đ được yêu cầu thanh toán lại các chi phí đã chi trả khi phân
chia di sản thừa kế của cụ Đ1, cụ T7.
[6.4] Đối với yêu cầu của H đối với các chi phí ống nhựa đặt dưới ao
tôm, đào giếng nước, lắp đặt, hạ thế cột điện để phục vụ riêng cho nhu cầu
nuôi trồng thủy sản của H, hơn nữa trụ điện được đặt nhờ trên diện tích đất
của người khác, không nằm trên diện tích đất tranh chấp nên không sở
xem xét cho H. Về số tiền chuộc đất, đây việc ông H1 cầm cố bà H
chuộc đất để sử dụng trong quá trình vợ chồng chung sống, do đó Tòa án cấp sơ
thẩm không giải quyết trong vụ án này, giành cho H một vụ kiện dân sự khác
hoặc bà H yêu cầu trong vụ án hôn nhân giữa bà và ông H1.
[6.5] Hiện nay bà H, ông H1 đang cho ông Nguyễn Văn T5 và bà Trương
Thị Kim P thuê đất đối với thửa 2046, thời hạn 05 năm, đến tháng 11/2024 thì
11
hết hạn thuê, các đương sự không tranh chấp đối với hợp đồng thuê này và hàng
thừa kế của cụ Đ1, cụ T7, đồng ý cho ông T5, bà P được sử dụng đất đủ thời hạn
theo hợp đồng nên Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét.
Từ những nhận định phân tích nêu trên, Tòa án cấp thẩm đã chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xác định tài sản đang tranh chấp
là di sản thừa kế của cụ Đ1, cụ T7 và phân chia thừa kế như phần quyết định của
Bản án sơ thẩm nêu trên.
[7] Hội đồng xét x phúc thm nhận định:
Tòa án cấp thẩm đã nhận định, đánh giá đầy đ tài liu chng c
trong h vụ án phán quyết các nội dung liên quan đến yêu cu kháng
cáo của nguyên đơn căn cứ, đúng quy đnh pháp luật. Nguyên đơn
kháng cáo nhưng không chng c làm thay đổi bn cht ca v vic nên Hi
đồng xét x không s đế chp nhn yêu cu kháng cáo. Ngoài ra, Hi
đồng xét x nhận định thêm: Tài sản đang tranh chấp được xác định di sn
tha kế ca c Đ1 và c T7 để lại. Theo quy định pháp lut thì khi chia tha kế
theo pháp luật, người tha kế đang quản lý, s dng tài sản được xem xét ưu tiên
nhn hin vt (nếu có yêu cu) và được tính công sức đóng góp, qun lý, gi gìn
di sản tương đương 01 k phn tha kế. Trong v án này, người b ảnh hưởng
quyn li ích hp pháp b đơn, bởi phn quyn li ca b đơn theo quyết định
ca Bản án thẩm đã thấp hơn phần được hưởng khi chia tha kế theo quy
định pháp luật, nhưng sau khi xét xử thm b đơn không kháng cáo, nên
Hội đồng xét x không có cơ sở để xem xét.
[8] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận quan điểm của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa; Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn; Giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
[9] Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể tngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[10] Án phí dân sự phúc thẩm: Tống Thị Bích T, sinh năm 1960 nên
được miễn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
I/Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn Tống Thị Bích
T;
12
Giữ nguyên bản án dân sự thẩm s58/2023/DSST ngày 28/12/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh;
Áp dụng Điều 122, 131, 649, 650 Bộ luật dân sự; Điều 106 Luật Đất đai;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án,
1/Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Bích T:
2/Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 2046 diện tích
7.083m
2
loại đất trồng lúa, tờ bản đồ số 04 tọa lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà
Vinh được Ủy ban nhân dân M chứng thực ngày 24/11/2012 giữa cụ Tống
Văn Đ1, cụ Phạm Thị T7, Tống Thị Bích T với hộ ông Tống Văn H1 hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn với
đất số phát hành BI 331973 cấp cho ông Tống Văn H1 vào ngày 17/01/2013.
Huỷ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thửa số 2046 diện tích 7.083m
2
loại
đất trồng lúa, tờ bản đồ số 04 tọa lạc ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh được
Ủy ban nhân dân xã M chứng thực ngày 04/12/2015 giữa ông Tống Văn H1, ông
Tống Phan B với Phan Thị H và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn với đất sphát hành CB 715691 cấp
cho bà Phan Thị H vào ngày 04/01/2016.
3/Công nhận căn nhà cấp 4 cất trên thửa đất số 536 các thửa đất: Thửa
536 diện tích 960m
2
(thực đo 498,7m
2
), loại đất - cây ăn quả, thửa 2046 diện
tích 7.083m
2
(thực đo 6.806,9 m
2
) loại đất trồng lúa cùng tờ bản đsố 04 tọa lạc
ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh di sản của cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm
Thị T7.
4/Buộc bà Phan Thị H, ông Tống Văn H1, ông Tống Phan B nghĩa vụ
di dời tài sản gồm 20 y mai các vật dụng sinh hoạt trong gia đình để giao
trả cho các hàng thừa kế của cụ Tống Văn Đ1 và cụ Phạm Thị T7 là Tống Thị
Bích T, Tống Thị T1, Tong M, Truong B, Tống Hữu Đ, Tống Văn H1 đại diện
ông Tống Hữu Đ nhận gồm: Nhà chính: mống khung tông cốt thép, tường
xây gạch ống, nền gạch men, mái tol trần, diện tích 4,6mx 8,8; Nhà sau: Trụ
bê tông đúc sẳn, nền xi măng, vách tol, mái tol, có kết cấu đỡ gỗ xây dựng, diện
tích 6,5mx 4,8m; Nhà vệ sinh: Tường xây gạch ống, nền gạch men, mái tol, diện
tích 1,8mx2,7m; chuồng bò: Cột tông đúc sẳn, nền xi măng, vách tol, mái tol
kết cấu đỡ gỗ, diện tích 5,5m x 5,6m; mái hiên trước: cột thép hình, mái tol,
có kết cấu đỡ thép diện tích 7,6m x 2,6m và 3m x 8,8m; mái hiên sau: cột gỗ tạp,
mái tol kết cấu đỡ gỗ + tre, diện tích 6,5m x 2,8m 5,3m x 3m; hàng rào
lưới B40 cột tre và cặp vào cột thép mái hiên cùng các thửa đất: thửa s536
diện ch 960m
2
(thực đo 498,7m
2
), loại đất - cây ăn quả thửa s2046 diện
tích 7.083m
2
(thực đo 6.806,9 m
2
) loại đất trồng lúa, cùng tờ bản đồ số 04 tọa
lạc ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh, đất có vị trí tứ cận:
- Phía Đông giáp thửa 2047 kích thước 41,37m;
- Phía Tây giáp đường đất kích thước 44,54m;
13
- Phía Nam giáp thửa 545 kích thước 165,54;
- Phía Bắc giáp thửa 534 kích thước 165,54m;
(Thuộc phần A1, A2, A3,B1, B2, C1, C2, D, E1, E2, F, F1, F2 của đồ
khu đất kèm theo).
5/Buộc các hàng thừa kế của cụ Tống Văn Đ1 cụ Phạm Thị T7 gồm
Tống Thị Bích T, Tống Thị T1, Tong M, Truong B, Tống Hữu Đ, Tống Văn H1
do ông Tống Hữu Đ đại diện phải nghĩa vụ trả công sức giữ gìn di sản
công sức nuôi dưỡng cụ Phạm Thị T7 cho Phan Thị Hằng s tiền 82.440.150
đồng; tr giá tr cây trồng trên đt cho bà Phan Th Hng s tiền 6.875.000đồng;
tr chi phí sa cha, xây ct nhà, ci tạo đất cho Phan Th H, ông Tng Phan
B mỗi người s tiền 80.839.833 đồng, cho ông Tống Văn H1 s tin 40.419.916
đồng.
Tt c s tin trên ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6/Bà Phan Thị H, ông Tống Phan B, Đoàn Thị U được lưu trong
ngôi nhà trên trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ông Tống Hữu Đ thanh toán đủ
số tiền, để tìm chỗ ở mới.
7/Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
II/Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Tống Thị Bích T được miễn.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM
- TAND tnh Trà Vinh;
- VKSND tnh Trà Vinh;
- Cc THADS tnh Trà Vinh;
- NĐ (1);
- BĐ (2);
- NLQ (10);
- Lưu (10) 27b (Án TTKY).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Phm Th Duyên
14
Tải về
Bản án số 556/2024/DS-PT Bản án số 556/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 556/2024/DS-PT Bản án số 556/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất