Bản án số 549/2023/HS-PT ngày 29/11/2023 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 549/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 549/2023/HS-PT ngày 29/11/2023 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Tội danh:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 549/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: 1. Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2 và Nguyễn Văn T3; sửa án sơ thẩm. Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2, Nguyễn Văn T3 phạm tội “Vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng”. - Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự; Xử phạt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
ông Nguyễn Văn Tào
Các Thẩm phán:
ông Phạm Việt Cường
ông Nguyễn Tấn Long
- Thư phiên tòa: Dương Thị Tuyết Trinh - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Nguyễn Chiến - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng mở phiên tòa công khai xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số
473/2023/TLPT-HS ngày 02 tháng 10 năm 2023 đối với bị cáo Nguyễn Văn T
cùng 02 bị cáo khác về tội “Vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây
hậu quả nghiêm trọng”.
Do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số
39/2023/HS-ST ngày 03 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
- Bị cáo có kháng cáo:
1. Nguyễn Văn T; giới tính: Nam; sinh ngày: 04/4/1959 tại huyện L, tỉnh
Quảng Bình; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học
vấn: 10/10; nghề nghiệp: Nguyên Giám đốc Ban Quản dự án Môi trường
Biến đổi khậu thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; quê quán: M, huyện L, tỉnh
Quảng Bình; nơi trú: TDP B phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; con
ông Nguyễn Xuân T1 (chết) con Nguyễn Thị L (chết); vợ Huỳnh Thị
Minh H; con: có 02 người con (sinh năm 1989 và 1991); tiền án, tiền sự: Không;
về nhân thân: bcáo Nguyễn Văn T bxphạt 24 tháng cải tạo không giam giữ
về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” tại Bản án số
415/2022/HS-PT ngày 26/9/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng; bị
cáo bị bắt tạm giam từ ngày 10/12/2019 đến ngày 28/8/2020 thì được thay thế
bằng biện pháp ngăn chặn Bảo lĩnh; có mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 549/2023/HS-PT
Ngày: 29/11/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
2. Lê Anh T2; giới tính: Nam; sinh ngày 17/7/1969 tại huyện T, tỉnh Quảng
Bình; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; nghề nghiệp:
Nguyên Phó Giám đốc Ban quản lý Dự án môi trường và Biến đổi khí hậu thành
phố Đ, tỉnh Quảng Bình; quê quán: V, huyện T, tỉnh Quảng Bình; nơi trú:
TDP A, phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; con ông Lê Ngọc M (chết) và
con Trần Thị Kim D; vợ Lại Thị Phương D1; con: 03 người con (lớn
nhất 16 tuổi, nhỏ nhất 13 tuổi); tiền án, tiền sự: Không; bị cáo bị bắt tạm giam từ
ngày 10/12/2019 đến ngày 15/5/2020 thì được thay thế bằng biện pháp ngăn
chặn Bảo lĩnh; có mặt.
3. Nguyễn Văn T3; giới tính: Nam; sinh ngày: 01/02/1985 tại huyện L, tỉnh
Quảng Bình; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học
vấn: 12/12; nghề nghiệp: Nguyên Cán bộ Phòng Kế hoạch Kỹ thuật, Ban quản
dự án Môi trường và Biến đổi khí hậu thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; quê
quán; M, huyện L, tỉnh Quảng Bình; nơi trú: phường P, thành phố Đ, tỉnh
Quảng Bình; con ông Nguyễn Thanh B Bùi Thị D2; vợ Thị Hoài N,
con 2 người con (lớn nhất 11 tuổi, nhỏ nhất 6 tuổi); tiền án, tiền sự: Không;
bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 10/12/2019 đến ngày 06/7/2020 thì được thay thế
bằng biện pháp ngăn chặn Bảo lĩnh; có mặt.
- Người bào chữa cho các bị cáo:
Bào chữa cho bị cáo Nguyễn Văn T:
+ Luật sư Võ Ngọc M1 - Văn phòng L2 đoàn luật sư tỉnh Q; có mặt.
+ Luật sư Trương Văn B1 - Văn phòng L3, Đoàn Luật sư tỉnh Q; có mặt.
Bào chữa cho bị cáo Nguyễn Văn T3: Luật Nguyễn Văn N1 - Văn
phòng L3, Đoàn Luật sư tỉnh Q; có mặt.
Bào chữa cho bị cáo Anh T2: Luật sư Phạm Thành T4 - Trung tâm
vấn pháp luật , Đoàn Luật sư tỉnh Q. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị hại: Ban Quản dự án Môi trường và Biến đổi khí hậu thành phố Đ;
địa chỉ: Đường T, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đoàn Thanh S - Phó Giám đốc. Vắng.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Tổng Công ty X, địa chỉ: K+500, Đại Lộ T, phường Đ, quận N, thành
phố Hà Nội;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Sỹ D3 Phó Trưởng phòng
Chính trị, tổ chức hành chính. Vắng.
2. Tổng Công ty H3; địa chỉ: Số A L, phường T, thành phố V, tỉnh Nghệ
An;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hữu P Trưởng Phòng Quân
sự - Cơ sở Tổng Công ty hợp tác kinh tế. Vắng.
3. Chi nhánh M3 thuộc tổng Công ty X; Địa chỉ: Đường A tháng F, L,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình;
3
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Sỹ D3 Phó Trưởng phòng
Chính trị, tổ chức hành chính. Vắng (có đơn xin xét xử vắng mặt).
4. Ông Phan Văn T5; sinh năm 1973; địa chỉ: Chi nhánh M3 thuộc tổng
Công ty X; địa chỉ: Đường A tháng F, xã L, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Vắng.
5. Ông Nguyễn Quang V; sinh năm 1975; địa chỉ: Số A L, phường T, thành
phố V, tỉnh Nghệ An. Vắng.
6. Ông Doãn Thanh H1, sinh năm 1973; địa chỉ: Đường A tháng F, L,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Vắng.
7. Ông Đình G, sinh năm 1984; địa chỉ: Xóm B, xã H, thành phố V,
tỉnh Nghệ An. Vắng.
8. Ông Đức M2, sinh năm 1976; địa chỉ: T M, phường B, thành phố Đ,
tỉnh Quảng Bình. Vắng.
- Giám định viên: Ông Nguyễn Phước K - Giám định viên pháp xây
dựng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình. Vắng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Năm 2018, Ban Quản lý dự án Môi trường và Biến đổi khí hậu thành phố Đ
(sau đây gọi Ban Quản dự án) được UBND tỉnh Q giao làm đại diện chủ
đầu tư, trực tiếp quản lý, điều hành tổ chức thực hiện các gói thầu thuộc
nguồn vốn đối ứng, vốn vay của Ngân hàng T7 Ngân hàng P1, cụ thể: Gói
thầu DH-3.1 - phá bom mìn, vật liệu nổ Dự án Môi trường bền vững các
thành phố duyên hải - Tiểu dự án thành phố Đ và Gói thầu DH/NC1 - phá
bom mìn Dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi
khí hậu thành phố Đ.
Để thực hiện 02 gói thầu nói trên, ngày 01/11/2018 Nguyễn Văn T - Giám
đốc Ban Q đã các Quyết định số 65, 66/-QLDA về việc thành lập Tổ
Quản gói thầu DH-3.1 DH/NC1 do ông Anh T2 - Phó Giám đốc Ban
Quản lý dự án làm Tổ trưởng, Nguyễn Văn T3 Nguyễn n L1, cán bộ
Phòng K2 làm Tổ viên; Quyết định số 77, 78/QĐ-QLDA, ngày 03/12/2018 về
việc thành lập Tổ chuyên gia xét thầu Quyết định số 86, 87/QĐ-QLDA, ngày
04/12/2018 về việc thành lập Tổ Thẩm định hồ yêu cầu kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với 02 gói thầu DH-3.1 và DH/NC1.
Ngày 21/11/2018, Tổng Công ty X - Bộ Q1 Công văn số 1563
1564/TCT-DA gửi Ban Quản lý dự án về việc xin thi công phá bom mìn vật
nổ Dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với biến đổi khí hậu
thành phố Đ Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải - Tiểu dự
án thành phố Đ.
Ngày 23/11/2018, Ban Quản dự án Công văn số 404 405/CV-
QLDA gửi Cục T8 - Bộ Q1 về việc đề nghị giao nhiệm vụ cho Tổng Công ty H3
4
khảo sát, lập phương án kỹ thuật, dự toán giám sát kỹ thuật thi công; Tổng
Công ty X rà phá bom mìn, vật nổ gói thầu DH-3.1 và DH/NC1.
Ngày 01/12/2018, Bộ Q1 Quyết định số 5336 và 5337/QĐ-BQP về việc
giao cho Tổng Công ty X thực hiện công tác phá bom mìn, vật nổ; giao việc
khảo sát, lập phương án kỹ thuật, dự toán và giám sát thi công cho Tổng Công ty
H3 đối với hai dự án.
Ngày 04/12/2018, Tổng Công ty X Quyết định số 1615 1616/QĐ-
TCT về việc giao nhiệm vụ tổ chức thi công dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ dự án
DH-3.1 DH/NC1 cho Chi nhánh M3 thuộc Tổng Công ty X (sau đây gọi
Chi nhánh M3).
Ngày 04/12/2018, sau khi Tổ chuyên gia xét thầu đề nghị phê duyệt kết
quả chỉ định thầu thực hiện điều tra, khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công,
dự toán tiến hành thương thảo hợp đồng, Nguyễn Văn T đã Hợp đồng
khảo sát, lập phương án thi công dự toán rà phá bom mìn, vật nổ với Tổng Công
ty H3, đại diện là Nguyễn Quang V - Giám đốc Xí nghiệp rà phá bom mìn thuộc
Tổng ng ty H3 (theo Quyết định ủy quyền số 2033/QĐ-HTKT ngày
29/12/2017 của Tổng Công ty H3), thời gian thực hiện 10 ngày (gói thầu DH-
3.1 trị giá 277.575.000 đồng; gói thầu DH/NC1 trị giá 186.325.000 đồng).
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Hợp đồng khảo sát, lập phương án thi công
dự toán phá bom mìn, vật n, Tổng Công ty H3 đã không tchức thực hiện
công tác điều tra, khảo sát trên hiện trường, mà các hồ phương án kỹ thuật thi
công và dtoán của hai gói thầu DH-3.1 DH/NC1 đều do Chi nhánh Miền
Trung lập khống và đưa cho Nguyễn Quang V - Giám đốc Xí nghiệp rà phá bom
mìn Đình G - Trợ kế hoạch nghiệp phá bom mìn xác nhận để
hợp thức hồ sơ phương án kỹ thuật thi công và dự toán. Về phía Ban Quản lý dự
án, bị can Nguyễn Văn T3 người đã ký Biên bản bàn giao mặt bằng, xác nhận
nhật khảo sát của cả hai gói thầu Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát
phá bom mìn vật nổ đối với gói thầu DH-3.1; bị can Nguyễn Văn L1 đã xác
nhận Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát phá bom mìn vật nổ đối với gói
thầu DH/NC1 và bị can Lê Anh T2 đã ký xác nhận Biên bản nghiệm thu kết quả
khảo sát rà phá bom mìn vật nổ đối với hai gói thầu.
Ngày 05/12/2018, Nguyễn Văn T ký Hợp đồng nguyên tắc về việc thi công
02 gói thầu DH-3.1 DH/NC1 với Tổng Công ty X, trong đó nội dung cho
phép Tổng Công ty X được thực hiện thi công phá bom mìn. Cùng ngày, Tổ
Quản gói thầu gồm Anh T2, Nguyễn Văn T3 và Nguyễn Văn L1 đã
Biên bản bàn giao mặt bằng để rà phá bom mìn cho đơn vị thi công là Chi nhánh
M3 thuộc Tổng Công ty X đơn vị giám sát Tổng Công ty H3 (mặc tại
thời điểm này chưa hợp đồng giám sát). Từ ngày 06/12/2018 đến ngày
17/12/2018, Chi nhánh M3 đã tiến hành thi công 02 gói thầu DH-3.1
DH/NC1 khi chưa phương án kỹ thuật thi công và dự toán được Bộ Q1 phê
duyệt theo quy định.
5
Ngày 07/12/2018, Nguyễn Văn T Hợp đồng giám sát thi công 02 gói
thầu trên với Tổng Công ty H3, trong đó gói thầu DH-3.1 trị giá 111.030.000
đồng; gói thầu DH/NC1 trị giá 74.792.000 đồng.
Sau khi xác nhận hồ khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công, dự
toán do Chi nhánh Miền Trung lập khống, Tổng Công ty H3 đã đưa lại hồ
cho Chi nhánh M3 mang ra Bộ lệnh Công binh Viện Kinh tế xây dựng
thuộc Bộ X1 để xin thẩm tra, thẩm định. Ngày 07/12/2018, V1 - Bộ X1 n
bản số 2615/VKT-ĐTh và 2616/VKT-ĐTh về thẩm tra dự toán khoan tạo lỗ
phục vụ thi công rà phá bom mìn, vật nổ hai gói thầu DH-3.1 và DH/NC1. Ngày
17/12/2018, Bộ trình Bộ Q1 phê duyệt kết quả thẩm định phương án thi công d
toán rà phá bom mìn, vật nổ của hai gói thầu.
Ngày 18/12/2018, Bộ Q1 Quyết định số 5564/QĐ-BQP Quyết định
số 5566/QĐ-BQP về việc phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán rà phá
bom mìn, vật nổ đối với hai gói thầu DH-3.1 DH/NC1. Tổng giá trị dự toán
sau thẩm định của gói thầu DH/NC1 là 5.832.724.000 đồng (trong đó giá trị
phá bom mìn, vật nổ 3.059.623.000 đồng, khoan tạo lỗ là 2.773.101.000
đồng) gói thầu DH-3.1 8.812.909.000 đồng (trong đó gtrị pbom
mìn, vật nổ là 3.643.745.000 đồng, khoan tạo lỗ là 5.169.164.000 đồng).
Ngày 21/12/2018, Nguyễn Văn T hợp đồng thi công phá bom mìn,
vật nổ 02 gói thầu DH-3.1 và DH/NC1 với Tổng Công ty X (gói thầu DH-3.1 trị
giá 8.585.008.000 đồng; gói thầu DH/NC1 trị giá 5.641.988.000 đồng), nhưng
trong hợp đồng lại cho phép đơn vị thi công thực hiện thi công phá bom mìn
từ ngày 05/12/2018. Sau khi hợp đồng, Chi nhánh M3 thuộc Tổng Công ty X
tiếp tục thi công cho đến ngày 29/12/2018. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra của
Cơ quan điều tra hình sự Bộ Q1 thì Chi nhánh M3 đã tổ chức thi công cả hai gói
thầu từ ngày 26/11/2018 đến ngày 26/01/2019.
Để thực hiện việc thi ng hạng mục khoan tạo lỗ của 02 gói thầu DH-3.1
DH/NC1, Phan Văn T5 Giám đốc Chi nhánh M3 thuộc Tổng Công ty X đã
thuê ông Phạm Văn Q, sinh năm 1957, trú tại phường Q, thành phố V, tỉnh Nghệ
An thi công khoan tạo lỗ. Phạm Văn Q đồng ý và thực hiện khoan tạo lỗ theo ch
dẫn của cán bộ Chi nhánh M3; lực lượng thi công của ông Phạm Văn Q khoảng
20 đến 30 nhân công, 01 bộ khoan máy 02 bộ khoan tay, tổ chức thi công
từ ngày 07/10/2018 đến ngày 23/01/2019. Theo hồ phương án kỹ thuật thi
công xác định tổng cộng hai gói thầu 3.031 lỗ khoan x 5m/lỗ = 15.155m
khoan, kích thước lỗ khoan và ống nhựa giữ vách là D110 x 1,8mm, nhưng thực
tế ông Phạm Văn Q thi công lỗ khoan kích thước nhỏ hơn và dùng ống nhựa gi
vách là D60 x 02mm. Chi nhánh M3 thống nhất trả cho ông Phạm Văn Q với giá
150.000 đồng/m khoan; kết thúc công việc, Quyền được thanh toán tổng cộng
650.000.000 đồng, tương đương với số lượng mét khoan là 4.333,3m.
Trong quá trình thi công hai gói thầu, Tổng Công ty H3 không thực hiện
các hoạt động giám sát thi công trên hiện trường. Đầu tháng 01/2019, Chi nhánh
M3 mang hồ thi công hai gói thầu DH-3.1 DH/NC1 đến nghiệp phá
bom mìn để ký hợp thức phần giám sát. Nguyễn Quang V - Giám đốc Xí nghiệp
6
phá bom mìn đã xác nhận chỉ đạo Đình G - Trợ kế hoạch,
Nguyễn Minh T6 Đặng Ngọc H2 - Đội trưởng thuộc nghiệp phá bom
mìn ng xác nhận hai gói thầu DH-3.1 và DH/NC1 với vai trò cán bộ giám
sát.
Theo yêu cầu giải ngân nguồn vốn năm 2018 của Ban Q trước ngày
31/12/2018, nên Chi nhánh M3 đã lập khống hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán
vào ngày 30/12/2018. Hồ thanh toán hai gói thầu DH-3.1 DH/NC1 thể
hiện: vào ngày 30/12/2018, Chi nhánh M3, Tổng Công ty H3 và Ban Quản lý dự
án (đại diện là Tổ Quản lý gói thầu gồm Anh T2, Nguyễn Văn T3 và Nguyễn
Văn L1) đã các Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Biên
bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng, Bảng xác
định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán
Biên bản bàn giao mặt bằng đã được phá bom mìn, vật nổ. Nguyễn Văn T
Đức M2 - Trưởng phòng Tài chính Ban Quản dự án đã Biên bản
nghiệm thu thanh toán đối với 02 gói thầu trên. Nhưng thực tế việc nghiệm thu
không được thực hiện trên hiện trường thi công theo quy định không đúng
thời gian ghi trên các biên bản, do Chi nhánh Miền Trung lập khống hồ
rồi mang ra Tổng Công ty H3 hợp thức phần giám sát đến đầu tháng
01/2019 các thành viên của Ban Quản dự án mới ngày 30/12/2018 cán
bộ Ban Quản lý dự án đang đi du lịch ở nước ngoài.
Tổng số tiền Ban Quản dự án Môi trường và Biến đổi khí hậu thành phố
Đ đã thanh toán cho Tổng Công ty X đối với hai gói thầu DH-3.1 DH/NC1
là: 11.981.734.390 đồng, trong đó hạng mục K1 tạo lỗ là: 7.939.939.130 đồng,
cụ thể:
- Ngày 16/01/2019, Lê Anh T2 ký Tờ trình số 05/TTr-BQLDA đề nghị Ban
Quản dự án thanh toán gói thầu DH/NC1 số tiền 5.077.789.133 đồng, số tiền
bảo hành 564.198.792 (có Nguyễn Văn T3 ký nháy xác nhận). Ngày
01/4/2019, Nguyễn Văn T Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu gửi Kho bạc
Nhà nước tỉnh Q thanh toán gói thầu DH/NC1 cho Tổng Công ty X - Bộ Q1 số
tiền: 5.077.789.133 đồng (còn số tiền 564.198.792 đồng giữ lại bảo hành).
- Ngày 21/01/2019, Lê Anh T2 ký Tờ trình số 07/TTr-BQLDA đề nghị Ban
Quản dự án thanh toán gói thầu DH-3.1 số tiền 7.726.507058 đồng, số tiền
bảo hành 858.500.784 đồng (có Nguyễn Văn L1 nháy xác nhận). Ngày
25/01/2019, do nguồn vốn năm 2018 không đủ nên Nguyễn Văn T Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh Q thanh toán Hợp đồng
DH-3.1 cho Tổng công ty X - Bộ Q1 số tiền 6.903.945.257 đồng, số tiền chưa
thanh toán lớn hơn 10% bảo hành.
Như vậy, các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2, Nguyễn Văn T3
Nguyễn Văn L1 đã vi phạm các quy định về xây dựng trong việc quản lý, kiểm
tra, giám sát nghiệm thu thanh toán đối với hạng mục khoan tạo lỗ như: Cho
phép đơn vị nhà thầu tổ chức thi công khi mới hợp đồng nguyên tắc và chưa
hợp đồng chính thức; Cho phép đơn vị thi công phá bom mìn trên hiện
trường khi chưa phương án kỹ thuật thi công được quan thẩm quyền
7
phê duyệt, thi công khi chưa kết hợp đồng với đơn vị chức năng giám sát
thi công theo quy định; Nghiệm thu, thanh toán đối với khối lượng thực hiện khi
không phương án thi công được quan thẩm quyền phê duyệt, không
thực hiện hoạt động nghiệm thu trên hiện trường thi công và biết rõ tại thời điểm
Hồ nghiệm thu hoàn thành (ngày 30/12/2018) các gói thầu DH-3.1
DH/NC1 vẫn chưa thi công xong, dẫn đến thiệt hại cho Nhà nước tổng số tiền
7.939.939.130 đồng
Để có cơ sở xác định khối lượng thi công thực tế của Chi nhánh M3 đối với
hạng mục khoan tạo lcủa 02 gói thầu DH-3.1 DH/NC1. Ngày 01/10/2019,
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Q đã có Quyết định trưng cầu giám định
đối với ông Nguyễn Phước K, Người giám định pháp theo vụ việc trong
lĩnh vực xây dựng (được công bố tại Quyết định số 4215/QĐ-UBND, ngày
30/11/2018 của UBND tỉnh Q v việc công bố danh sách giám định viên
pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, người giám định tư pháp theo vụ việc
và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
tỉnh Q), giám định hồ gói thầu hiện trường phá bom mìn để xác định số
lượng lỗ khoan phục vụ rà phá bom mìn của hai gói thầu DH-3.1 và DH/NC1.
Ngày 29/11/2019, Giám định viên tư pháp xây dựng theo vụ việc đã có Kết
luận giám định số 29/KLGĐ-KHĐT, kết luận:
- Chủ đầu tư, đơn vị Giám sát, đơn vị thi công chưa tuân thủ đầy đủ các
quy định của pháp luật trong quá trình triển khai hai gói thầu DH/NC1 DH-
3.1. Công tác lựa chọn nhà thầu thi công nhiều sai sót. Việc triển khai thi
công nghiệm thu giai đoạn 1 khi chưa phương án kỹ thuật thi công đã
được duyệt. Công tác quản lý chất lượng của Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát
còn sài. Không sự kiểm tra, giám sát của các quan liên quan trong
quá trình thi công gói thầu. Công tác hoàn công, nghiệm thu không chặt chẽ,
ràng.
- Chất lượng xây dựng của hạng mục khoan tạo lỗ phục vụ việc tìm tín
hiệu trên cạn đạt đến độ sâu >5m-10m của hai gói thầu không đạt yêu cầu kỹ
thuật. Công việc khoan tạo lỗ thực hiện không đúng so với hồ phương án kỹ
thuật thi công được phê duyệt, đơn vị thi ng đã dùng ống nhựa giữ vách
D60x2mm, trong khi hồ yêu cầu dùng ống nhựa D110x1,8mm; số lượng l
khoan không đạt yêu cầu.
- Khối lượng thực tế đơn vị thi công đã thực hiện tại gói thầu DH/NC1
77.987.000 đồng.
- Khối lượng thực tế đơn vị thi công đã thực hiện tại gói thầu DH-3.1
356.545.000 đồng, đã bao gồm 3.161.000 đồng tiền ống nhựa được tìm thấy
hiện trường. Hạng mục khoan tạo lỗ phục vụ rà phá bom mìn thi công mố M1 và
gia cố nền đất yếu từ cọc M1 (Km 0+756.55) đến cọc số 98 (Km0+912.72)
diện tích 10m x 30m từ cọc số 116 (Km1+126.32) đến cọc số MM0
(Km1+187.70) bị bồi lấp không tiến hành kiểm đếm được”.
Đối với phần hiện trường bị bồi lấp, không tiến hành giám định được của
gói thầu DH-3.1: Hiện trường tại Trụ T3, T4 cầu L lòng sông ngập nước
8
khoảng 3 m, dòng chảy kmạnh, nơi người dân thường kéo lưới. Quá
trình giám định không tìm thấy cọc khoan tạo lỗ tại các trụ này. Theo đơn vị thi
công giải trình là có thi công và đã bị thay đổi hiện trạng do dòng chảy và người
dân kéo lưới. Đơn vị giám định đã tính toán khối lượng thi công tại các vị trí này
theo nguyên tắc áp dụng khối lượng tương tự như Trụ T1 mà đơn vị thi công đã
thực hiện. Đối với phần diện tích gia cố nền đất yếu bằng cọc cát từ cọc M1
(KM0+756.55) đến cọc số 98 (KM0+912.72) đã bị bồi lấp, đơn vị giám định
tính toán khối lượng này theo khối lượng đơn vthi công xác nhận tngày
10/12/2018 đến ngày 16/12/2018 theo Nhật thi công của đội 8. Đối với diện
tích 10m x 30m/49,10m x 61,38m từ cọc số 116 (Km1+126.32) đến cọc số
MM0 (Km1+187.70) bị bồi lấp, đơn vị giám định tính toán trên cơ sở tỷ lệ diện
tích khối lượng đơn vđã thi công thực hiện ngày 18/12/2018 theo nhật
thi công của Đội 8. Kết quả tính toán như sau:
+ Khối lượng thi công Trụ T3: 134.670.000 đồng.
+ Khối lượng thi công Trụ T4: 134.670.000 đồng.
+ Khối lượng thi công Mố M1: 55.901.000 đồng.
+ Khoan tạo lỗ phục vụ phá bom mìn phục vụ thi công gia cố nền đất
yếu từ cọc M1 (KM0+756.55) đến cọc số 98 (KM0+912.72): 1.492.206.000
đồng.
+ Khoan tạo lỗ phục vphá bom mìn phục vụ thi công gia cố nền đất
yếu diện tích 10m x 30m/49,10m x 61,38m từ cọc số 116 (Km1+126.32) đến
cọc số MM0 (Km1+187.70): 22.869.000 đồng.
Đối với Gói thầu DH/NC1, trong quá trình kiểm tra Trạm bơm điều hòa
(Gần hồ điều hòa), Đơn vị giám định thấy có dấu hiệu khoan 28 lỗ nhưng không
tìm thấy ống nhựa. Đơn vị thi công giải trình khoan tạo lỗ nhưng đã rút
ống sau khi phá xong. Đơn vị giám định tính toán khối lượng thi công hạng
mục với giả định khoan 28 lỗ, chiều sâu mỗi lỗ 5m đơn giá không vật
liệu ống nhựa. Giá trị hạng mục này là 65.151.000 đồng.
Bản Kết luận giám định tư pháp bổ sung số 389/KLGĐ-KHĐT, ngày
25/02/2021 của Giám định viên tư pháp xây dựng theo vụ việc kết luận: có 07 lỗ
khoan chiều sâu từ 4,63m đến 5,2m (tổng chiều dài 35,03m) nằm trong khu vực
cần gia cố nền đất yếu từ cọc số 133 đến cọc số 150 (Km 1+282,93 đến Km
1+368,32m), khu vực cần khoan tạo lỗ để phá bom mìn đến độ sâu 10m.
Giá trị thực hiện trong khu vực này là 17.802.000 đồng.
30 lỗ khoan tổng chiều dài 141,35m nằm ngoài khu vực cần gia cố
nền đất yếu, giá trị thực hiện 71.833.000 đồng. Tìm thấy 70 ống nhựa dài từ
0,4m đến 4m tổng chiều dài là 82,68m (có 2,11m ống d49 x 2mm và 80,57m
ống d60 x 2mm), nằm ngang rãi rác ngoài phạm vi gia cố nền đất yếu, giá trị
phần ống là 2.613.000 đồng.
Như vậy, theo kết luận giám định, tổng giá trị được tính cho đơn vị thi công
2.432.247.000 đồng. Trong đó: Khối lượng thực tế đơn vị thi công đã thực
hiện đối với gói thầu DH-3.1 là 374.347.000 đồng gói thầu DH/NC1
9
77.987.000 đồng; Phần hiện trường bị bồi lấp, không tiến hành giám định được
của gói thầu DH-3.1 là 1.840.316.000 đồng; giá trị 28 lỗ khoan tại Trạm bơm
điều hòa thuộc gói thầu DH/NC1 65.151.000 đồng; Giá trị 30 lỗ khoan nằm
ngoài khu vực cần gia cố nền đất yếu 71.833.000 đồng giá trị phần ống
nằm ngang rãi rác ngoài phạm vi gia cố nền đất yếu là 2.613.000 đồng.
Ngày 14/11/2022, quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Q đã ban hành
văn bản yêu cầu định giá số 236/YCĐG-PC03, yêu cầu Hội đồng định giá trong
tố tụng hình sự tỉnh Quảng Bình định giá đối với khối lượng thực tế đơn vị thi
công đã thực hiện đối với hạng mục khoa tạo lỗ của 02 gói thầu DH-3.1
DH/NC1.
Ngày 29/11/2022, Hội đồng định giá trong tố tụng hình sự tỉnh Quảng Bình
bản Kết luận định gsố 4451/STC-KLĐG, xác định tổng giá trị khối lượng
thực tế đơn vị thi công đã thực hiện đối với hạng mục khoa tạo lỗ của 02 gói
thầu DH-3.1 và DH/NC1 là 2.359.544.661 đồng.
Đối với đơn vị thi công là Chi nhánh M3 thuộc Tổng Công ty X - Bộ Q1
đơn vị giám sát ngiệp phá bom mìn thuộc Tổng Công ty H3: Ngày
20/4/2020, Cơ quan điều tra Hình sự Bộ Q1 đã khởi tố vụ án hình sự về tội “Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản”. Ngày 21/9/2020, quan điều tra Hình sự Bộ Q1 ra
Quyết định thay đổi Quyết định khởi tố vụ án hình sự vtội “Lợi dụng chức vụ
quyền hạn trong khi thi hành công vụ”. Ngày 29/7/2020, quan điều tra Bộ
Q1 đã ban hành Quyết định trưng cầu giám định số 73/QĐ-TCGĐ, trưng cầu
Người giám định pháp theo vụ việc lĩnh vực xây dựng xác định thiệt hại do
việc lập khống hồ sơ về lực lượng, phương tiện của Chi nhánh M3 trong việc thi
công rà phá bom mìn, vật nổ của 02 gói thầu DH-3.1 và DH/NC1.
Ngày 24/8/2020, Người giám định pháp theo vụ việc bản Kết luận
giám định tư pháp số 2122/KLGĐ-KHĐT, kết luận:
- Đơn vị thi công được nghiệm thu thanh toán vượt giá trị thực tế đã thi
công gói thầu DH-3.1 (Hạng mục: phá bom mìn vật nổ) 876.597.000
đồng.
- Đơn vị thi công được nghiệm thu thanh toán vượt giá trị thực tế đã thi
công gói thầu DH/NC1 (Hạng mục: phá bom mìn vật nổ) 1.109.421.000
đồng.
Tổng cộng giá trị nghiệm thu vượt thực tế hai gói thầu: 1.986.018.000
đồng.
Quá trình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Q đã tạm giữ
một số đồ vật, tài sản, tài liệu gồm:
- Tạm giữ tại nơi của bị cáo Nguyễn Văn T: 9.000 USD, 400 EURO,
108.825.000 đồng, một skim loại màu vàng, 04 Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và 02 hộ chiếu mang tên Nguyễn Văn T.
- Tạm giữ tại nơi làm việc của bị cáo Nguyễn Văn T3: 01 CPU máy tính đã
qua sử dụng.
10
- Thu giữ 20 ống nhựa D60 x 2mm gồm: 06 ống dài 04m; 04 ống dài 3,2m;
05 ống dài 2m và 05 ống dài 0,4m.
Sau khi xác định một số đồ vật, tài sản không liên quan đến vụ án, Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Q đã tiến hành trả lại các đồ vật tài sản cho chủ
sở hữu gồm: 9.000 USD, 400 EURO, một số kim loại màu vàng, 04 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, 02 hộ chiếu mang tên Nguyễn Văn T 01 CPU máy
tính.
Tại Bản án hình sự thẩm số 39/2023/HS-ST ngày 03 tháng 8 m
2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã quyết định:
1.Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2, Nguyễn
Văn T3, Nguyễn Văn L1 phạm tội Vi phạm quy định về đầu công trình xây
dựng gây hậu quả nghiêm trọng”.
2.Về hình phạt:
- Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1
Điều 54; Điều 56 Bộ luật Hình sxử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 04 năm 06
tháng tù. Tổng hợp với hình phạt 04 tháng 28 ngày (quy đổi từ hình phạt cải
tạo không giam giữ) của Bản án số 415/2022/HS-PT ngày 26/9/2022 của Tòa án
nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng về tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng”. Tổng hợp hình phạt của hai Bản án, buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải
chấp hành hình phạt chung là 04 năm 10 tháng 28 ngày tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ đi
thời gian tạm giam từ ngày 10/12/2019 đến ngày 28/8/2020.
- Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1
Điều 54 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Lê Anh T2 04 năm tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ đi
thời gian tạm giam từ ngày 10/12/2019 đến ngày 15/5/2020.
- Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 2
Điều 54 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T3 30 tháng tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ đi
thời gian tạm giam từ ngày 10/12/2019 đến ngày 06/7/2020.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về phần xử vật chứng, án phí
quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Các ngày 04/8 và ngày 07/8/2023, các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2 và
Nguyễn Văn T3 có đơn kháng cáo kêu oan.
Các ngày 18/11, 21/11 ngày 28/11/2023, các bị cáo Nguyễn Văn T,
Anh T2 Nguyễn Văn T3 đơn thay đổi nội dung kháng cáo, xin giảm nhẹ
hình phạt và xin được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
11
- Các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2 và Nguyễn Văn T3 giữ nguyên đơn
thay đổi nội dung kháng cáo, xin giảm nhẹ hình phạt xin được hưởng án treo
hoặc cải tạo không giam giữ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận kháng cáo của các bị cáo; sửa án sơ thẩm, giảm một phần hình
phạt đối với bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2; áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự
đối với các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2 và Nguyễn Văn T3.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận; Hội đồng xét xử thấy đủ cở sở kết luận:
Các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2 Nguyễn Văn T3 đã hành vi
cho phép đơn vị nhà thầu tổ chức thi công khi mới ký hợp đồng nguyên tắc
chưa ký hợp đồng chính thức; cho phép đơn vị thi công phá bom mìn trên
hiện trường khi chưa phương án kỹ thuật thi công được quan thẩm
quyền phê duyệt; thi công khi chưa kết hợp đồng với đơn vị chức năng
giám sát thi công theo quy định; nghiệm thu, thanh toán đối với khối lượng thực
hiện khi không phương án thi công được quan thẩm quyền phê duyệt,
không thực hiện hoạt động nghiệm thu trên hiện trường thi công biết tại
thời điểm Hồ nghiệm thu hoàn thành (ngày 30/12/2018) các gói thầu DH-
3.1 và DH/NC1 vẫn chưa thi công xong, đã dẫn đến thiệt hại cho Nhà nước tổng
số tiền 7.939.939.130 đồng.
Với hành vi hậu quả xảy ra nêu trên, án thẩm tuyên bố các bị cáo
Nguyễn Văn T, Anh T2 Nguyễn Văn T3 phạm tội Vi phạm quy định về
đầu công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọngtheo quy định tại khoản
3 Điều 224 Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng quy định.
[1]. Xét kháng cáo xin giảm nhhình phạt xin hưởng án treo của các bị
cáo; nhận thấy:
Trong quá trình điều tra, các bị cáo đã thành khẩn khai báo về những hành
vi các bị cáo đã làm; trong quá trình công tác các bị cáo nhiều thành tích
xuất sắc, được tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen; gia đình các bị cáo
công với cách mạng; các bcáo đều tích cực trong phong trào thiện nguyện; b
cáo T bị cáo T2 công cứu người trong lúc hoạn nạn; bị cáo T hiện nay đã
64 tuổi, nhiều bệnh tật; bị cáo T2 nhiều lần tham gia hiến máu nhân đạo cứu
người; hoàn cảnh gia đình các bị cáo hiện nay rất kkhăn. Ngoài ra, sau khi
xét xử thẩm các bị cáo kháng cáo kêu oan, nhưng trước ngày mở phiên tòa
phúc thẩm, các bị cáo đơn thay đổi nội dung kháng cáo xin giảm nhẹ hình
phạt và xin được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ. Tại phiên tòa phúc
thẩm bcáo đã thừa nhận hành vi phạm tội, xác định án thẩm xét xđúng
người, đúng tội, nên chỉ xin được giảm nhẹ hình phạt và xin được hưởng án treo;
điều đó chứng tỏ bị cáo đã thật sự nhận thức được hành vi vi phạm của mình, đã
thật sự ăn năn hối cải. Mặt khác, xét thấy hậu quả xảy ra đến nay đã được khắc
phục triệt để, hai gói thầu DH-3.1, DH/NC1 đã hoàn thành xong tất cả các công
đoạn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để xem xét chấp nhận kháng cáo
12
của bị cáo; giảm một phần hình phạt cho bị cáo T bị cáo T2; đồng thời xét
thấy các bị cáo Nguyễn Văn T, Lê Anh T2, Nguyễn Văn T3 đều đủ điều kiện áp
dụng Điều 65 Bộ luật hình sự như đề nghị của Viện kiểm sát tại phiên tòa.
[2]. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật.
[3]. Do kháng cáo được chấp nhận nên các bị cáo không phải chịu án phí
hình sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355, điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng
hình sự;
1. Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2
Nguyễn Văn T3; sửa án sơ thẩm.
Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2, Nguyễn Văn T3 phạm tội
Vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng”.
- Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1
Điều 54; Điều 65 Bộ luật Hình sự;
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Văn T 03 năm tù, nhưng cho hưởng án treo.
Xử phạt: bị cáo Lê Anh T2 03 năm tù, nhưng cho hưởng án treo.
- Căn cứ khoản 3 Điều 224; điểm s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 2
Điều 54, Điều 65 Bộ luật Hình sự;
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Văn T3 30 tháng tù, nhưng cho hưởng án treo.
Thời gian ththách của các bị cáo T, T2, T3 05 năm tính từ ngày tuyên
án phúc thẩm (ngày 29/11/2023).
Giao bị cáo Nguyễn Văn T cho phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình;
Giao bị cáo Anh T2 cho phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; Giao bị
cáo Nguyễn Văn T3 cho phường P, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát
trong thời gian thử thách; gia đình bị cáo T, T2, T3 trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian chấp hành thời
gian thử thách.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
02 lần trở lên thì Tòa án thể buộc người được hưởng án treo phải chấp hành
hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi
phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của Bản án
trước và tổng hợp hình phạt của Bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật
Hình sự. Trường hợp bị cáo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 92 của Luật thi hành án hình sự.
13
2. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã hiệu lực pháp luật được thi hành theo Bản án hình sự thẩm số
39/2023/HS-ST ngày 03/8/2023 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
3. Án phí hình sphúc thẩm: các bị cáo Nguyễn Văn T, Anh T2
Nguyễn Văn T3 không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Vụ Giám đốc kiểm tra I - TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Cơ quan CSĐT- Công an tỉnh Quảng Bình;
- Phòng HSNV- Công an tỉnh Quảng Bình;
- Cơ quan CSTHAHS - CA tỉnh Quảng Bình;
- Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Bị cáo;
- Người tham gia tố tụng khác;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Tào
Tải về
Bản án số 549/2023/HS-PT Bản án số 549/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất