Bản án số 54/2024/DS-ST ngày 27/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/DS-ST ngày 27/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 54/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu kk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 54/2024/DS-ST
Ngày: 27-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng cho
thuê quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Kiều
2. Ông Đoàn Anh Minh
- Thư phiên tòa: Ông Trung Hiếu Thư Tòa án nhân dân thành ph
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Trang Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thuận An, xét
xử thẩm vụ án n sự thụ số 108/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2024 v
“Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 50/2024/QĐST-DS ngày 03 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
18/QĐST-DS ngày 27 tháng 6 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm n P, sinh m 1980; địa chỉ thường trú: Thôn B,
N, huyện L, tỉnh Bắc Giang; địa chỉ liên hệ: Số G N, khu phố B, phường L, thành phố
T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đậu Đức N, sinh năm 1992;
địa chỉ: Thôn A, Q, huyện Q, tỉnh Nghệ An; ông Thành T, sinh năm 1999; địa
chỉ: Thôn T, Đ, huyện V, tỉnh Khánh Hòa (Theo văn bản ủy quyền ngày 14/11/2023).
Vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Đinh Văn H, sinh năm 1988; địa chỉ thường trú: Thôn S, xã Y,
huyện Y, tỉnh Ninh Bình; địa chỉ liên hệ: Block DC69 Ô 02,04,06, khu dân V, phường
A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
2
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Thu H1, sinh năm
1982; địa chỉ: C, Khu phố D, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng lời khai tại phiên tòa,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Võ Thành T trình bày:
Ông Phạm Văn P là chủ sử dụng đất của các thửa đất sau đây:
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s953, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, thành phố T, Bình Dương, diện tích 100m
2
, theo Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268501,
số vào sổ cấp GCN: CS17993, được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày
24/12/2021.
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s954, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, TP ., Bình Dương, diện tích 100m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268500, số vào sổ
cấp GCN: CS17990, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/12/2021.
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s955, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, TP ., Bình Dương, diện tích 155,6m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268499, số vào sổ
cấp GCN: CS17989, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/12/2021.
Ngày 04/10/2022, ông P ông H đã kết Hợp đồng thuê mặt bằng (DC69 ô
02,04,06 HĐTĐ 10/2022) với nội dung ông H thuê 03 thửa đất nêu trên của ông P
trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày 05/10/2022 đến ngày 04/10/2027. Các bên thỏa
thuận giá thuê hàng tháng 50.000.000 đồng (Năm ơi triệu đồng) và thanh toán tiền
thuê vào ngày 05 hàng tháng. Ông P đã nhận cọc trước đó, ông P phiếu nhận tiền
150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) bao gồm tiền cọc và tiền thuê tháng
đầu tiên.
Từ lúc hợp đồng thuê, ông H chỉ thanh toán tiền thuê tháng 11/2022. Tiếp
theo, ông H nhiều lần trễ hạn thanh toán, dù ông P đã nhắc nhở nhiều lần nhưng ông H
vẫn không thanh toán. Cho đến khoảng tháng 02/2023 ông H thanh toán cho ông P
được nửa tháng tiền thuê. Tổng cộng từ lúc ông H thuê đất của ông P, ông H chỉ thanh
toán cho ông P 1,5 tháng tiền thuê, với số tiền 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu
đồng).
Kể ttháng 11/2022 đến nay ông H chỉ thanh toán cho ông P 1,5 tháng tiền thuê,
còn nợ ông P 10,5 tháng tiền thuê. Ông P đã nhiều lần liên hệ, tìm gặp và yêu cầu ông
H thanh toán số tiền thuê ông còn nợ nhưng ông H không hợp tác và không đồng ý. Vì
ông H đã vi phạm thỏa thuận hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán nên ông P yêu cầu chấm
dứt hợp đồng thuê và trả lại đất nhưng ông H không đồng ý và vẫn tiếp tục kinh doanh
trên đất nhưng không chịu trả tiền thuê. Hành vi của ông H đang chiếm đoạt tài sản
chiếm dụng quyền sử dụng đất của ông P, ông lấy đất của ông P để làm địa điểm kinh
3
doanh nhưng không chịu trả tiền thuê. ràng, đây hành vi vi phạm pháp luật, vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền
lợi ích hợp pháp của ông P.
Ngoài hành vi chiếm dụng đất trái phép của ông P để kinh doanh thu lợi nhuận
thì ông H còn nợ ông P tiền thuê đất tính đến nay là hơn 18 tháng.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu Tòa án: Tuyên hủy Hợp đồng thuê mặt
bằng ngày 04/10/2022 (DC69 ô 02,04,06 HĐTĐ 10/2022) giữa ông Phạm Văn P
ông Đinh Văn H. Đồng thời, buộc ông Đinh Văn H phải tự nguyện tháo dỡ toàn bộ công
trình là quán nhậu tên “A Đ” và trả lại hiện trạng đất ban đầu và quyền sử dụng đất mà
ông H đã thuê của ông P theo hợp đồng nêu trên; buộc ông Đinh Văn H phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho ông P tính đến ngày nộp đơn khởi kiện tương ứng 10,5 tháng tiền
thuê đất với số tiền: 525.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Qúa trình tố tụng nguyên đơn thay đổi và chỉ yêu cầu tòa án tuyên hủy Hợp đồng
thuê mặt bằng ngày 04/10/2022 (DC69 ô 02,04,06 HĐTĐ 10/2022); buộc bị đơn thanh
toán 10,5 tháng tiền thuê với số tiền 50.000.000 x 10,5 tháng = 525.000.000 đồng
đồng ý trừ 100.000.000 đồng tiền cọc, số tiền còn lại 425.000.000 đồng.
Tại liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp hợp đồng thuê mặt bằng ngày
04/10/2022, Phiếu nhận tiền ngày 04/10/2022; hình ảnh nhà hàng; văn bản thể hiện tin
nhắn về việc yêu cầu trả tiền thuê và thông báo hủy bỏ hợp đồng giữa ông P và ông H;
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng; quyết
định công nhận thuận tình ly hôn số 189/2022/QĐCNTTLH ngày 21/4/2022.
Bị đơn ông Đinh Văn H đã được Tòa án thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng đến Tòa án làm việc vào ngày 22 tháng 5 năm 2024; thông báo tham gia buổi
xem xét thẩm định tại chỗ ngày 24 tháng 5 năm 2024; Thông báo tham gia phiên họp
công khai tài liệu, chứng cứ hòa giải lần 1 vào ngày 30 tháng 5 năm 2024; Thông báo
tham gia phiên họp công khai tài liệu, chứng cứ và hòa giải lần 2 vào ngày 04 tháng 6
năm 2024; thông báo về việc tham gia phiên tòa vào ngày 20 tháng 6 năm 2024 và ngày
27 tháng 6 năm 2024. Tuy nhiên, ông Đinh Văn H vắng mặt không rõ lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thu H1 trình bày:
ông Phạm Văn P đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
và thỏa thuận của các đương sự số 189/2022/QĐCNTTLH ngày 21/4/2022 của Tòa án
nhân dân thị xã (nay là thành phố ) T, tỉnh Bình Dương. Đối với tài sản gồm:
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s953, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, TP ., Bình Dương, diện tích 100m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268501, số vào sổ
cấp GCN: CS17993, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/12/2021.
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s954, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, TP ., Bình Dương, diện tích 100m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268500, số vào sổ
cấp GCN: CS17990, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/12/2021.
4
- Quyền sử dụng đất đối với Thửa đất s955, Tờ bản đồ số 261, địa chỉ: Khu dân
V, phường A, TP ., Bình Dương, diện tích 155,6m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DC 268499, số vào sổ
cấp GCN: CS17989, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/12/2021.
tài sản riêng của ông P, ông P được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ
sở hữu/chsử dụng đối với các tài sản trên không liên quan gì, không
thắc mắc, khiếu nại hay tranh chấp gì đối với các tài sản này. Điều này được thể hiện tại
văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng giữa bà và ông P lập ngày 10/8/2022.
Bà có biết ông P cho ông Đinh Văn H thuê đất để kinh doanh. Đối với vụ án này
bà đồng ý thống nhất với ý kiến của ông P và bà không có yêu cầu độc lập trong vụ án,
bà đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử trong quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp
hành đúng pháp luật tố tụng. Riêng bị đơn không chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứo hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được
Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn sinh sống và kinh doanh buôn bán tại
địa chỉ thuê mặt bằng Block DC69 ô 02,04,06, khu dân V, phường A, thành phố T,
tỉnh Bình Dương, theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điểm a, c Khoản 1 Điều 35; Khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân
dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
[2] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy Hợp
đồng thuê mặt bằng và buộc bị đơn thanh toán tiền thuê mặt bằng quyền sử dụng đất.
Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định “Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử
dụng đất” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Thu H1 đơn đề
ngh Tòa án gii quyết vng mt; b đơn ông Đinh văn H2 đã được Tòa án thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng ln th hai tham gia phiên tòa, nhưng vắng mặt
không rõ do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Theo quy đnh tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự nghĩa
vụ đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc
dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc. Bị đơn đã từ bỏ
quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị
đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 91
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung
Căn cứ vào các tài tiệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện vào ngày
04/10/2022 ông Phạm Văn Pông Đinh Văn H thỏa thuận ký hợp đồng thuê mặt bằng
diện tích đất 355,6m
2
thuộc thửa 953, 954, 955, tờ bản đồ số DC26.1 (261) tọa lạc tại
khu dân V, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Hai bên thống nhất thời hạn
thuê đất 05 năm tính từ ngày 05/10/2022 đến ngày 04/10/2027; giá thuê 50.000.000
đồng/tháng thỏa thuận giá thuê cố định trong thời gian hai năm đầu; các năm tiếp
theo mỗi năm tăng 10%; tiền thuê mặt bằng bắt đầu tính từ ngày 05/11/2022; phương
thức thanh toán: Tiền thuê mặt bằng sẽ được trả trước 01 tháng một lần; thời hạn thanh
toán vào ngày 05 dương lịch hàng tháng; hình thức thanh toàn tiền bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Sau khi hợp đồng, ông H đã đặt cọc cho ông P số tiền 100.000.000
đồng và trả 01 tháng tiền thuê là 50.000.000 đồng.
[4.1] Theo nguyên đơn trình bày từ lúc ký hợp đồng thuê, ông H mới thanh toán
tiền thuê tháng 10/2022 1/2 tháng của tháng 2/2023. Sau đó ngưng không thanh toán
nên nhiều lần ông P nhắc nhở yêu cầu thanh toán tiền thuê nhưng đến tháng 02 năm
2023 ông H mới thanh toán thêm cho ông P nửa tháng tiền thuê và tính đến nay ông H
mới thanh toán cho ông P tổng số tiền 75.000.000 đồng (tương đương 1,5 tháng) thì
ngưng không thanh toán.
[4.2] Xét, hợp đồng thuê mặt bằng ngày 04/10/2022 giữa ông Phạm Văn P và ông
Đinh Văn H là sự tự nguyện thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định tại các Điều
500, 501, 502 của Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, các bên phải có nghĩa vụ thực hiện
đúng theo thỏa thuận của hợp đồng. Tại Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 6 của hợp đồng
các bên thỏa thuận về thời hạn thuê 05 năm, kể từ ngày 05/10/2022 đến ngày
04/10/2027, thời hạn thanh toán vào ngày 05 dương lịch hàng tháng; bên cho thuê được
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên thuê thanh toán tiền chậm
quá 10 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải thanh toán; trong thời hạn 05 năm của hợp đồng
bên thuê cam kết sẽ không đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu bên thuê đơn phương
chấm dứt hợp đồng sẽ bmất toàn bộ số tiền đặt cọc 100.000.000 đồng; trong khoảng
thời gian 30 ngày trước khi kết thúc hợp đồng ththì bên thuê phải dọn dẹp trả lại
nguyên mặt bằng để bàn giao lại đất cho bên cho thuê.
Theo biên bản xác minh ngày 02/5/2024 Công an phường A xác định trước đây
ông H sinh sống kinh doanh buôn bán tại địa chỉ Block DC69 ô 02,04,96, khu dân
V, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương, nhưng ông H đã đi khỏi địa phương
hơn 01 năm nay nhà hàng ngưng hoạt động. Sau khi ông H bỏ đi ông P nhiều lần liên
hệ yêu cầu ông H thanh toán tiền thuê mặt bằng, nhưng ông H không phản hồi.
6
Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 24/5/2024 xác định tài sản trên đất
hiện nay gồm có 01 nhà tạm (nhà hàng A) có kết cấu nền gạch men, mái che bằng bạt;
trụ cột bằng sắt + tường xây bằng gạch; nhà có gác được ngăn thành 04 phòng ốp nhựa,
mái lợp tole. Theo nguyên đơn trình bày thì toàn bộ tài sản nêu trên do bị đơn xây
dựng làm nhà hàng kinh doanh buôn bán, nhưng đã ngưng hoạt động khoảng 02 năm
nay. Qúa trình ttụng nguyên đơn có văn bản không yêu cầu định giá tài sản và buộc bị
đơn phải tháo dỡ toàn bộ tài sản trên đất để trả lại mặt bằng cho nguyên đơn theo đúng
như thỏa thuận của hợp đồng.
Như vậy, việc bị đơn ngưng hoạt động kinh doanh, nhưng không thỏa thuận chấm
dứt hợp đồng trả lại mặt bằng cho nguyên đơn và cũng không thanh toán tiền thuê cho
nguyên đơn kể từ tháng 11 năm 2022 đến nay đã vi phạm thỏa thuận của hợp đồng.
Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng thuê mặt bằng ngày
04/10/2022 và buộc bị đơn phải thóa dỡ toàn bộ công trình trên đất để trả lại mặt bằng
cho nguyên đơn là phù hợp theo quy định tại Điều 423, Điều 424, Điều 482 Bộ luật dân
sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.3] Đối với yêu cầu thanh toán tiền thuê mặt bằng cho nguyên đơn. Xét thấy,
do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê mặt bằng cho nguyên đơn từ tháng 11
năm 2022 đến nay là đã trên 18 tháng (đã trừ ½ của tháng 2/2023). Tuy nhiên, nguyên
đơn chỉ yêu cầu bị đơn thanh toán 10,5 tháng tiền thuê với số tiền 50.000.000 x 10,5
tháng = 525.000.000 đồng và đồng ý trừ 100.000.000 đồng tiền cọc, số tiền còn lại
425.000.000 đồng tự nguyện, lợi cho nguyên đơn việc thay đổi yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[6] Về chi phí tố tụng: Ông Đinh Văn H phải chịu 5.000.000 đồng chi phí thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ để hoàn
trả cho ông Phạm Văn P.
[7] Về án phí: Bị đơn phải chịu án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật;
trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a,c khoản 1 Điều 39; Điều 144;
Điều 147; Điều 157; Điều 180; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 235; khoản
1 Điều 244; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7
- Điều 423; Điều 424; Điều 473; Điều 474; Điều 481; Điều 482; Điều 500; Điều
501; Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 6, khoản 2 khoản 5 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn P về việc tranh
chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với bị đơn ông Đinh Văn H.
1.1. Hủy hợp đồng thuê mặt bằng (DC69 ô 02,04,06 - HĐTĐ 10/2022) ngày
04/10/2022 được ký kết giữa ông Phạm Văn P và ông Đinh Văn H.
1.2. Buộc ông Đinh Văn H phải tháo dỡ toàn bộ tài sản gắn liền trên đất thuộc
thửa 953, 954, 955, tờ bản đồ số DC26.1 (261) tọa lạc tại khu dân V, phường A,
thành phố T, tỉnh Bình Dương gồm 01 nhà tạm (nhà hàng A) kết cấu nền gạch
men, mái che bằng bạt; trụ cột bằng sắt + tường xây bằng gạch; nhà có gác được ngăn
thành 04 phòng ốp nhựa mái lợp tole để trả lại quyền sử dụng đất cho ông Phạm Văn P.
1.3. Buộc ông Đinh Văn H phải thanh toán cho ông Phạm Văn P tiền thuê mặt
bằng 425.000.000 đồng (bốn trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Kể tngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi
hành án không thanh toán số tiền trên cho người được thi hành án thì hàng tháng người
phải thi hành án còn phải trả cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất
quy định tại Khoản 2 Điều 468 của B luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời hạn
số tiền chậm trả.
2. Vchi phí tố tụng khác: Ông Đinh Văn H phải chịu 5.000.000 đồng chi phí
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và chi pxem xét thẩm định tại chỗ để
hoàn trả cho ông Phạm Văn P.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Đinh Văn H phải chịu 21.300.000 đồng (hai mươi mốt triệu ba trăm ngàn
đồng).
Hoàn trả cho ông Phạm Văn P số tiền 12.800.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001707 ngày 18/3/2024 (do ông Thành T nộp
thay) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
4. Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết hợp lệ.
5. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi thời
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
8
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Bản án số 54/2024/DS-ST Bản án số 54/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/DS-ST Bản án số 54/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất