Bản án số 54/2020/HSST ngày 12/05/2020 của TAND Q. Lê Chân, TP. Hải Phòng về tội đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2020/HSST

Tên Bản án: Bản án số 54/2020/HSST ngày 12/05/2020 của TAND Q. Lê Chân, TP. Hải Phòng về tội đánh bạc
Tội danh: 248.Tội đánh bạc (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Lê Chân (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 54/2020/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2020
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hương.
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Văn Hạnh
Bà Nguyễn Thị Mai
- T phiên toà: Nguyễn Thị Ngọc Loan-T Toà án nhân dân
quận L, thành phố Hải Phòng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L, thành phố Hải Phòng tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền- Kiểm sát viên.
Ngày 12 tng 5 năm 2020 tại trsở Toà án nhân n quận L, tnh phố Hi
Phòng t xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 59/2020/TLST-HS ngày 16
tháng 4 m 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 132/2020/QĐXXST-HS
ngày 28 tháng 4 năm 2020 đối vi b cáo:
Nguyn Xuân D, sinh ngày 22 tháng 10 m 1990 tại Ti nh; đăng hộ
khẩu tờng trú: Thôn L, V, huyện Q, tỉnh Thái Bình; chỗ ở: Số 28 T, phường
D, quận L, thành phố Hải Phòng; nghề nghiệp: Lao động tdo; trình độ n a:
12/12; dân tộc: Kinh; gii tính: Nam; n giáo: Không; quc tịch: Việt Nam; con ông
Nguyn Xuân H Phạm Thu N; chưa vợ con; tiền án, tin sự: Không; bị tạm
gitừ ngày 30/11/2019 đến ngày 07/12/2019 được thay đổi biện pháp ngăn chặn
Cấm đi khỏi nơi cư trú; có mặt.
NHẬN THẤY:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 22 giờ 30 phút ngày 29/11/2019, Tổ công tác Phòng Cảnh sát nh
sự - Công an thành phố Hải Phòng đã phát hiện, bắt quả tang Nguyễn Xuân D cùng
Võ Đức N, sinh năm 1999, đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 10, phường Đ, quận D,
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN L
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 54/2020/HSST
Ngày 12-5-2020
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Hải Phòng; Văn D (tên gọi khác Văn T), sinh năm 1996, đăng hộ khẩu
thường trú: Thôn P, xã N, huyện T, tỉnh Thanh Hóa; Châu Văn S, sinh m 1988,
đăng hộ khẩu thường trú: Bản B, H, huyện Y, tỉnh Lào Cai; Đoàn Phú Tuấn
A, sinh năm 1986, đăng hộ khẩu thường trú: Thôn X, T, huyện A, Hải
Phòng; Lê Đình H, sinh năm: 1980, đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 3/13/32/143 T,
quận L, Hải Phòng; Nguyễn Văn C, sinh m 1980, đăng hộ khẩu thường trú:
Số 1/6 P, phường M, quận N, Hải Phòng hành vi đánh bạc trái phép dưới hình
thức trò chơi điện tử máy bắn được thua bằng tiền tại số 67 đường D, quận L,
Hải Phòng. Tiến hành kiểm tra, thu giữ tại quán: 03 máy bắn cá, 08 chiếc ghế, 01
thẻ chíp màu xanh, 04 quyển v(trong đó 02 quyển ghi nội dung bàn giao ca, 02
quyển không nội dung), 01 quyển sổ bìa cứng màu nâu số tiền 16.290.000
đồng. Ngoài ra, thu giữ của Nguyễn Xuân D 01 điện thoại di động Nokia; 01 điện
thoại di động Iphone 6 Plus và số tiền 6.400.000đồng.
Tại quan điều tra, Nguyễn Xuân D khai nhận: D được Trần Quang L,
sinh năm 1977, trú tại số 17 D, quận L, Hải Phòng thuê làm nhân viên quán điện tử
máy bắn cá tại số 67 đường D, quận L, Hải Phòng từ khoảng cuối tháng 3/2019 với
mức lương 7.000.000đ/tháng; thời gian làm việc vào ca tối hàng ngày từ lúc 19
giờ đến 07 giờ ngày hôm sau; với nhiệm vụ quản lý, điều hành, tổ chức cho
khách đến quán chơi bắn được thua bằng tiền. D người sử dụng thẻ chíp màu
xanh nạp điểm cho khách chơi và đổi từ điểm quy ra tiền Việt Nam đồng trả lại
cho các đối tượng đánh bạc với mức quy đổi 1000đồng được 10 điểm. Khoảng 19
giờ ngày 29/11/2019, D đến quán điện tử bắn để nhận ca làm việc; trong ca làm
việc của D từ 19 giờ đến 22 giờ 30phút ngày 29/11/2019 D đã tổ chức và nạp điểm
để đánh bạc dưới hình thức trò chơi điện tử bắn cá tại máy bắn cá thứ 2 cho các đối
tượng gồm: Võ Đức N nạp 16.000 điểm tương đương 1.600.000đồng chơi tại vị trí
ô số 4; Văn D nạp 20.000 điểm ơng đương 2.000.000đồng chơi tại vị trí ô số
6; Châu Văn S nạp 10.000 điểm ơng đương 1.000.000đồng chơi tại vị trí ô số 2;
Đoàn Phú Tuấn A nạp 2.000 điểm tương đương 200.000đồng chơi tại vị trí ô số 3;
Đình H nạp 500 điểm tương đương 50.000đồng chơi tại vtrí ô số 1; Nguyễn
Văn C nạp 3.000 điểm tương đương 300.000đồng chơi tại vị trí ô số 7. Tổng số
điểm D nạp cho những người chơi bắn 51.500 điểm tương đương
5.150.000đồng. Quá trình chơi bắn cá, Đoàn Phú Tuấn A đã bị thua hết điểm,
Châu Văn S đã đổi 10.000 điểm lấy 1.000.000đồng Võ Đức N đã đổi 9.000
điểm lấy 900.000đồng. Đến khoảng 22 giờ 30phút cùng ngày thì bị lực lượng
Công an kiểm tra bắt giữ cùng tang vật. Số tiền thu giữ 16.290.000đồng tiền D
thu của các đối tượng đến chơi bắn cá và là tiền của ca trước bàn giao lại.
3
Ngoài ra, D còn khai có một nhân viên khác là Nguyễn Quang L (chưa rõ lai
lịch, địa chỉ) làm ca ngày từ 07 giờ đến 19 giờ hàng ngày. Khi hết ca thì ghi sổ bàn
giao lại số tiền cho ca sau quản lý.
Các đối tượng Đức N, n D, Châu n S, Đoàn Phú Tuấn A,
Đình H và Nguyễn Văn C đều khai nhận việc đến quán điện tử bắn cá số 67 đường
D để mua điểm chơi bắn đổi tiền như đã nêu trên khai không biết quán của
ai, chỉ biết D là người quản lý quán.
Tại Cáo trạng số 75/CT-VKS ngày 15 tháng 4 năm 2020, Viện kiểm sát nhân
dân quận L đã truy tbị cáo về tội Đánh bạc theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình
sự.
Tại phiên tòa bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như nội
dung vụ án đã nêu trên.
Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền ng tố tại phiên tòa giữ nguyên quyết
định như đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 321, điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 36 Bộ luật Hình
sự, xử phạt bị cáo Nguyễn Xuân D mức án từ 12 đến 15 tháng cải tạo không giam
giữ vtội Đánh bạc; trừ cho bị cáo 07 ngày tạm giữ trước đó (cứ 01 ngày tạm giữ
bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ).
Do bị cáo không nghề nghiệp, không thu nhập n định không tài sản
riêng nên miễn khấu trừ thu nhập và không đề nghị áp dụng hình phạt bổ sung
phạt tiền đối với bị cáo.
Về xử vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố
tụng hình sự;
Tịch thu phát mại sung quỹ Nhà nước 03 bàn máy bắn cá, 08 ghế, 01 th
chíp;
Tịch thu sung quỹ Nhà nước số tiền 16.290.000đồng do phạm tội mà có;
Tịch thu tiêu hủy 04 quyển vở, 01 quyển sổ bìa cứng màu nâu;
Trả lại bị cáo 01 điện thoại di động Nokia số IMEI 352055/02/052765/9
và 01 điện thoại di động Iphone 6Plus có số IMEI 355728075316387;
Tiếp tục tạm giữ số tiền 6.400.000đồng để đảm bảo thi hành án.
Về án phí: Bị cáo phi chịu án phí hình sự sơ thm theo quy đnh ca pháp lut.
XÉT THẤY:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
4
- Về tố tụng:
[1] Hành vi, quyết định tố tụng của quan cảnh sát điều tra Công an quận
L, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân quận L, Kiểm sát viên trong quá trình
điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa, bị cáo không ý
kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
- Về tội danh:
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo
tại quan điều tra, nội dung bản o trạng, báo cáo bắt giữ, vật chứng thu giữ
cùng các tài liệu khác trong hồ vụ án, thể hiện: Khoảng 22 giờ 30 phút ngày
29/11/2019, Nguyễn Xuân D đã hành vi đánh bạc dưới hình thức trò chơi điện
tử bắn được thua bằng tiền với tổng số tiền dùng đánh bạc 5.150.000đồng
(Năm triệu một trăm năm mươi nghìn đồng) tại số 67 đường D, quận L, thành phố
Hải Phòng. Do vậy, Hội đồng xét xử đủ sở kết luận bị cáo Nguyễn Xuân D
phạm tội Đánh bạc vi phạm khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự.
[3] Hành vi của các bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến trật tự trị
an hội và nguyên nhân m phát sinh các loại tội phạm nên cần xét xử bị cáo
mức án nghiêm.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
[4] Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[5] Nhân thân bị cáo chưa tiền án, tiền sự, phạm tội lần đầu thuộc trường
hợp ít nghiêm trọng; tại quan điều tra cũng như tại phiên toà bcáo thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình; hơn nữa, bị cáo nơi
trú rõ ràng. Do vậy, khi lượng hình cần xem xét áp dụng điểm i, s khoản 1 Điều 51;
Điều 36 Bộ luật Hình sự tạo điều kiện cho bị cáo được hưởng mức án cải tạo
không giam giữ như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp.
Do bị cáo bị tạm giữ từ ngày 30/11/2019 đến ngày 07/12/2019, nên thời gian tạm
giữ được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ (cứ 01 ngày tạm giữ bằng 03
ngày cải tạo không giam giữ).
- Về hình phạt bổ sung:
[6] Theo quy định tại khoản 3 Điều 321 Bộ luật Hình sự thì bị cáo thể b
phạt bổ sung phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Hình sự thì
bị cáo còn bị khấu trừ một phần thu nhập. Do bị cáo không nghề nghiệp, không thu
5
nhập ổn định, không tài sản riêng nên miễn việc khấu trừ thu nhập không áp
dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
- Về xử lý vật chứng:
[7] Đối với 03 bàn bắn cá, 08 ghế, 01 thchíp màu xanh công cụ, phương
tiện dùng vào việc phạm tội nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự;
điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự cần tịch thu phát mại sung qu
Nhà nước.
[8] Đối với 04 quyển vở, 01 sổ bìa cứng màu nâu xét không giá trị sử
dụng nên căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự cần tịch thu tiêu
hủy.
[9] Đối với số tiền 16.290.000đồng là tiền do phạm tội mà có nên căn cứ vào
điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm b khoản 2 Điều 106 Bộ luật T
tụng hình sự cần tịch thu sung qu Nhà nước
[10] Đối với 01 điện thoại di động Nokia; 01 điện thoại di động Iphone
6Plus tài sản của bị cáo, không liên quan đến việc phạm tội nên trả lại cho bị
cáo;
[11] Đối với số tiền 6.400.000đồng là tài sản của bị cáo, không liên quan đến
việc phạm tội nên trả lại cho bị cáo nhưng tiếp tục tạm giữ để đảm bảo thi hành án;
số tiền còn lại sẽ trả cho bị cáo.
- Về các vấn đề khác:
[12] Đối với hành vi Đánh bạc của Đức N, Văn D (tên gọi khác
Văn T), Châu Văn S, Đoàn Phú Tuấn A, Đình H Nguyễn Văn C chưa đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự nên Phòng Cảnh sát hình sự - Công an
thành phố Hải Phòng đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
Đánh bạc.
[13] Việc bị cáo khai làm thuê cho Trần Quang L tại quán điện tử. Quá trình
điều tra, L khai không phải chủ quán không thừa nhận việc thuê D m nhân
viên; ngôi nhà số 67 D ncủa L nhưng đã cho anh Vũ Văn X, sinh m: 1986,
đăng hộ khẩu thường trú: Thôn Đ, P, huyện A, Hải Phòng thuê tcuối m
2018. Tiến hành ghi lời khai Văn X, X khai do không đvốn kinh doanh nên
đã cho L (chưa lai lịch, địa chỉ) thuê lại nhà số 67 D từ đầu năm 2019 không
biết L thuê nhà sử dụng mở quán điện tử bắn cá. Ngoài lời khai của D không có tài
liệu, chứng cứ nào khác chứng minh việc L thuê D làm nhân viên quán điện tử bắn
tại số 67 D; tài liệu điều tra cũng chưa đủ căn cứ chứng minh Trần Quang L
đồng phạm với Nguyễn Xuân D về hành vi Đánh bạc nên Cơ quan điều tra tách hồ
sơ tiếp tục điều tra làm rõ, nếu đủ căn cứ sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
6
[14] Đối với đối tượng Nguyễn Quang L, theo lời khai của D người cùng
làm việc với D tại quán điện tử bắn cá, hiện chưa xác định được lai lịch của L,
quan điều tra tiếp tục xác minh làm nếu đcăn cứ sẽ xử theo quy định của
pháp luật.
- Về án phí:
[15] Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 36 Bộ luật
Hình sự, xử phạt: Bị cáo Nguyễn Xuân D 15 (mười lăm) tháng cải tạo không giam
giữ về tội “Đánh bạc”. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày quan, tổ
chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được quyết định thi hành
án bản sao bản án. Trừ cho bcáo 21 (hai mươi mốt) ngày cải tạo không giam
giữ do bị cáo đã btạm giữ 07 (bảy) ngày trước đó (từ ngày 30/11/2019 đến ngày
07/12/2019). Giao bị cáo Nguyễn Xuân D cho Ủy ban nhân dân phường D, quận L,
Hải Phòng giám sát giáo dục trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Về xtang vật: Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm
a, b, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Tịch thu phát mại sung quỹ Nhà nước 03 bàn bắn cá, 08 ghế, 01 thẻ chíp
màu xanh;
Tịch thu sung qu Nhà nước số tiền 16.290.000đ (mười sáu triệu, hai trăm
chín mươi nghìn đồng);
Tịch thu tiêu hủy 04 quyển vở, 01 quyển sổ bìa cứng màu nâu;
Trả lại bị cáo 01 điện thoại di động Nokia số IMEI 352055/02/052765/9
và 01 điện thoại di động Iphone 6Plus có số IMEI 355728075316387;
Tiếp tục tạm giữ số tiền 6.400.000đ (sáu triệu bốn trăm nghìn đồng) thu giữ
của bị cáo để đảm bảo thi hành án phần án phí hình sthẩm; số tiền còn lại s
trả cho bị cáo.
(Theo đúng Biên bản giao nhận tài sản, vật chứng ngày 16 tháng 4 năm 2020
tại Chi cục Thi hành án dân sự quận L).
Về án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 135 khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố
tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban thường vụ Quốc Hội;
Buộc bị cáo phải nộp 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm
để sung quỹ Nhà nước.
7
Về quyền kháng cáo: Bị cáo quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- VKSND quận L;
- VKSND TP Hải Phòng;
- Chi cục THADS quận L;
- Cơ quan CSĐT CA quận L;
- Cơ quan THAHS CA quận L;
- Sở tư pháp TP Hải Phòng;
- PV 27 CATP Hải Phòng;
- UBND phường D, q.L, HP;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hương
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Thu Hương
9
Tải về
Bản án số 54/2020/HSST Bản án số 54/2020/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất