Bản án số 53/2024/HS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/HS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kiến Xương (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 53/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bùi Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIẾN XƯƠNG
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 53/2024/HS-ST
Ngày: 02 - 8 - 2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Hoàn và bà Bùi Thị Ngoan
- Thư phiên tòa: Thị Khánh Ly - Thư Tòa án nhân dân huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên tòa: Lê Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số 43/2024/TLST-
HS ngày 14 tháng 6 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số
46/2024/QĐXXST- HS ngày 05/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
15/2024/QĐHPT-HS ngày 18/7/2024 đối với:
1. Bùi Văn H, sinh ngày 24/4/1972; gii tính: Nam; nơi trú: thôn Đ,
B, huyn K, tnh Thái Bình; quc tch: Vit Nam; dân tc: Kinh; tôn giáo: Không;
trình độ hc vn: 3/12; ngh nghip: Lao động t do. Con ông Bùi Văn P con
Đỗ Th P (đã chết); v Đỗ Th S, có 03 con, con ln nhất sinh năm 1995, con
nh nhất sinh năm 2014. Tin án; tin s: Không. Bị cáo bị áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú, bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
2. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
Ông Đỗ Xuân P, sinh năm 1964, vng mt
Nơi cư trú: thôn Đ, xã B, huyn K, tnh Ti Bình.
Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1991, vng mt
Nơi trú: thôn H, xã B, huyn K, tnh Thái nh.
Ch Đỗ Th H1, sinh năm 1974, vng mt
Nơi trú: thôn S, xã N, huyn K, tnh Ti nh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng tháng 7/2012, bị cáo mua xe mô tô để phục vụ đi lại nhưng chưa
giấy phép lái xe nên bị cáo đã nhờ ông P làm giúp giấy phép lái xe tô. Ông P
nói với chị H1 về việc quen biết bị cáo nhưng bị cáo không biết chữ nên chưa
giấy phép lái xe mô tô, chị H1 nói để hỏi xem có làm được không. Trong quá trình
nhập hàng hoa quả, chị H1 quen biết người đàn ông tên L tỉnh Bình Dương
(L người lái xe ô tải đđổ hàng hoa quả tại các chợ, chị H1 không biết tên,
tuổi, địa chỉ cụ thể của người này). Anh L nói với chị H1 về việc anh L người
quen làm được giấy phép lái xe do vậy chị H1 nhờ anh L m giấy phép lái
xe cho bị cáo. Anh L đồng ý nói với chị H1 cung cấp thông tin nhân, 02
ảnh chân dung kích thước 3x4cm của bị cáo chi phí 500.000đồng. Sau đó chị
H1 nói với ông P là đã nhờ được người làm giấy phép lái xe cho bị cáo, cần chuẩn
bị những nội dung số tiền như anh L nói, rồi sau đó ông P nói với bị cáo việc
làm giấy phép lái xe trên thì bị cáo đồng ý. Bị cáo cung cấp thông tin cá nhân, đưa
02 ảnh chân dung của bị cáo cùng 500.000đồng cho ông P. Ông P nhận và chuyển
lại cho chị H1, chị H1 đã chuyển thông tin nhân, ảnh của bị cáo
500.000đồng cho anh L. Khoảng 01 tháng sau, anh L đưa cho chị H1 01 bộ hồ
(chị H1 không mở ra nên không biết bên trong những tài liệu gì) 01 giấy
phép lái xe mô tô hạng A1, số AX912833; Họ và tên: Bùi Văn H; Năm sinh: 1972;
Quốc tịch: Việt Nam; Nơi trú; Bình Thanh, Kiến Xương, Thái Bình; gtrị
đến: Không thời hạn; Ngày cấp: 24/8/2012; Hình dấu tròn nội dung: Sở giao
thông vận tải tỉnh Bình Dương. Chị H1 đưa lại bộ hồ Giấy phép lái xe trên
cho ông P, ông P đưa lại cho bị cáo. Sau khi nhận được hồ sơ, bị cáo để giấy phép
lái xe trong để sử dụng, còn bộ hồ đã bị mất không nhớ bộ hồ gồm
những tài liệu gì. Sau khi biết bị cáo không phi học thi mà vẫn có giấy phép lái xe
tô, chị H1 đã hỏi L nghi ngờ giấy phép lái xe trên ginên chị H1 đã
thông báo cho ông P, ông P đã thông báo cho bị cáo biết giấy phép lái xe trên
giả, nhưng bị cáo vẫn mang theo để sử dụng khi cần thiết.
Đến khoảng 20 giờ 35 phút ngày 27/02/2024, bị cáo điều khiển xe
biển kiểm soát 17B7-018.07 xe mô của anh T con rể của bị cáo đi trên
đường 37B hướng Bình Định đi Bình Thanh. Khi đi đến địa phận thôn Điện
Biên Bình Thanh, huyện Kiến Xương, lực lượng Cảnh sát giao thông Công an
huyện Kiến Xương dừng xe yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở, kết quả
kiểm tra trong hơi thở của bị cáo có nồng độ cồn là 0,731mg/l. Trong quá trình lập
biên bản vi phạm hành chính, bị cáo xuất trình 01 giấy phép lái xe mô tô hạng A1,
3
số AX 912833 do Sở giao thông vận tải tỉnh Bình Dương cấp ngày 24/8/2012
mang tên Bùi Văn H cho Đội cảnh sát giao thông Công an huyện Kiến Xương để
chứng minh bản thân giấy phép lái xe theo quy định. Quá trình xác minh, Đội
cảnh sát giao thông Công an huyện Kiến ơng xác định giấy phép lái xe
hạng A1, số AX 912833 mang tên Bùi Văn H là giả. Ngày 12/3/2024, Đội cảnh sát
giao thông Công an huyện Kiến Xương chuyển toàn bộ hồ sơ đến Cơ quan điều tra
Công an huyện Kiến Xương để giải quyết theo quy định.
Bn kết luận giám định s 301/KL-KTHS ngày 07/3/2024 và s 403/KL-
KTHS ngày 26/3/2024 ca Phòng K thut hình s Công an tnh Thái Bình đều
kết lun: 01 Giy phép lái xe cần giám định là giả”.
Văn bản s 685/SGTVT-QLVTPT&NL ngày 29/3/2024 ca S giao thông
vn ti tnh Thái Bình th hin: Ông Bùi Văn H, sinh năm 1972, địa ch: thôn Đin
Biên, Bình Thanh, huyn Kiến ơng, tnh Thái Bình, CCCD s:
034072005733 không có thông tin v giấy phép lái xe mô tô trên cơ s d liu ca
Cục đường b Vit Nam, S giao thông vn ti tỉnh Thái Bình chưa cấp giy phép
lái xe cho ông Bùi Văn H với thông tin như trên.
Văn bản s 1391/SGTVT-VTPTNL ngày 15/4/2024 ca S giao thông vn
ti tỉnh Bình Dương thể hin: Tra cu phn mm Cng thông tin ni b GPLX ca
Tng cục đường b Vit Nam (nay Cục đường b Vit Nam), S giao thông
vn ti tỉnh Bình Dương không cấp qun GPLX cho i Văn H sinh ngày
24/4/1972; H khu tH trú: Điện Biên, Bình Thanh, Kiến Xương, Thái Bình, Hng
GPLX: A1.
Cáo trạng số 47/CT-VKSKX ngày 12/6/2024, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Kiến Xương truy tố bị cáo Bùi Văn H1 về tội: Sử dụng con dấu hoặc tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của
mình như nội dung bản Cáo trạng đã nêu.
Tại phiên toà, Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
giữ nguyên truy tố đối với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Tuyên bố: Bị cáo Bùi Văn H phạm tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả
của cơ quan, tổ chức”.
- Về hình phạt: Áp dụng khoản 1 Điều 341; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều
38; Điều 50 Điều 65 Bộ luật Hình sự: Đề nghị xử phạt bị cáo Bùi Văn H mức
án từ 06 tháng đến 09 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 01
năm đến 01 năm 06 tháng kể từ ngày tuyên án.
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo H.
4
- Lưu giữ trong hồ vụ án: 01 giấy phép lái xe hạng A1, số AX
912833 mang tên Bùi Văn H.
- Bị cáo phi chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.
Bị cáo đồng ý với tội danh Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương
đã truy tố và không tranh luận gì.
Bị cáo nói lời sau cùng: Bị cáo ân hận về hành vi phạm tội của mình, bị cáo
đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt, cho bị cáo được hưởng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan cảnh sát điều tra Công an
huyện Kiến Xương Điều tra viên; của Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến
Xương Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng trình
tự, thủ tục, đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình
điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có ý
kiến hay khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. vậy, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành t
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là đúng quy định của pháp luật.
[2] Tại phiên t, bị o đã tnh khẩn khai nhận nh vi phạm tội của mình n
đã khai tại cơ quan điều tra. Lời khai nhận tội ca bị cáo còn được chứng minh bởic
chng c khác n: Biên bản vi phm hành chính v lĩnh vc giao tng đưng b;
bn bản tạm gi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề; biên bản nm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm gi theo
thủ tục hành cnh; kết luận gm đnh số 301 ngày 07/3/2024 của Png kỹ thut hình
s ng an tnh Thái Bình; kết luận giám định số 403 ny 26/3/2024 của Phòng k
thuật nh sự ng an tỉnh Thái Bình; n bản s685/SGTVT-QLVTPT&NL ngày
29/3/2024 ca S Giao tng vận tải tỉnh Thái Bình; n bản số 1391/SGTVT-
QLVTPT&NL ny 15/4/2024 ca Sở Giao tng vận ti tnhnh Dương. ng các
tài liệu, chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án. Xét thấy lời khai của b cáo p hợp với
li khai của người có quyn lợi, nghĩa vụ ln quan, phù hợp với các chng cứ kc v
thời gian, địa điểm, nh vi phạm tội.
[3] Như vậy, Hội đồng xét xcó đsở kết luận: Khong 20 gi 35 phút
ngày 27/02/2024, b cáo Bùi Văn H điu khin xe bin kim soát 17B7-
018.07 đi trên đường 37B theo ng t Bình Đnh v Bình Thanh thì b
Lực lượng Cnh sát giao thông Công an huyn Kiến Xương kim tra, lp biên
bn vi phm hành chính v hành vi điều khiển xe mô tô mà trong hơi th có nng
5
độ cn. B cáo H đã s dng giy phép lái xe tô gi hng A1 s AX 912833
mang tên Bùi Văn H mua đưc t trước đ thc hin hành vi trái pháp lut.
vậy, bcáo Bùi Văn H đã phạm tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ
quan, tổ chức” quy định tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự như Cáo trạng của
Viện kiểm t nhân dân huyện Kiến Xương đã truy tố là đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật. Điều 341 Bộ luật nh sự: Tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu
giả của quan, tổ chức” quy định: 1. Người nào sdụng con dấu, tài liệu
hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 m hoặc phạt
từ 06 tháng đến 02 năm… 4. Người phạm tội còn th bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
[4] Xét tính chất mức độ hậu quả của hành vi phạm tội của bị cáo thì thấy:
Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm trực tiếp đến
hoạt động bình thường của quan, tổ chức trong lĩnh vực quản hành chính
quan nhà nước về con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác. vậy, cần phi xử phạt bị
cáo mức án tương xứng với hành vi, phù hợp với tính chất, mức độ phạm tội của
bị cáo, cần thiết phi cách ly bị cáo khỏi xã hội một thời gian nhất định mới có tác
dụng cải tạo, giáo dục bị cáo và đu tranh phòng ngừa tội phạm.
[5] Xét nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
bị cáo thì thấy: Bị cáo không bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự. Trong quá trình điều tra vụ án và tại
phiên toà, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng nên bị cáo được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Mt kc do
b cáo không biết ch dn đến nhn thc pp lut còn hn chế nên đã nh ngưi
khác đặt mua và s dng giy pp lái xe tô gi để tham gia giao thông, người
nhân thân tt ca có tiền án, tin s, nơi trú cụ th, ng, ngi nh vi
phm ti ln này t bo kng vi phm pháp lut o kc. Hội đồng t x xét
thy b o kh năng tự ci to việc đ b o ci to ngi hi không nh
ng xu đến cuộc đu tranh phòng chng ti phm. Vì vy, cn xem xét gim nh
mt phn nh pht cho bo, không cn cách ly bo ra khỏi đời sng xã hi, cn
áp dng Điều 65 B lut hình s cho b o t ci to ngoài hi, to điều kiện để b
o ci to sa cha sai lm, sm tr thành ngưi ng n ích cho hi
phù hp với quy đnh ca pháp lut, cnh sách khoan hng của Đảng và N nước ta
hin nay. Bị cáo việc làm thu nhập không ổn định nên không áp dụng hình
phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
6
[6] Đối với 01 giấy phép lái xe giả hạng A1, số AX 912833 mang n
Bùi Văn H là tài liệu, chứng cứ để buộc tội đối với bị cáo nên cần lữu giữ trong hồ
sơ vụ án.
[7] Đối với người đàn ông tên L bị cáo khai người làm giả giấy phép
lái xe ô tô hạng hạng A1, số AX 912833 mang tên Bùi Văn H quan điều tra
không có cơ sở xác định được người này nên không có căn cứ xem xét, xử lý.
[8] Đối với ông Đỗ Xuân P là người nhờ chị Đỗ Thị H1 m giấy phép lái xe
cho bị cáo, chị H1 tiếp tục nhờ người đàn ông tên L làm giấy phép lái xe
cho bị cáo. Ông P và chị H1 biết giấy phép lái xe mô tô L làm cho bị cáo là giả và
đã thông báo cho bị cáo nên hành vi của ông P chị H1 dấu hiệu đồng phạm
giúp sức về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Nhưng đến nay thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đã hết, bản thân ông P chị H1 không được
hưởng lợi ích trong việc làm giấy phép lái xe giả cho bị cáo do đó Công
an huyện Kiến Xương không xử lý hành vi của ông P và chị H1 là phù hợp.
[9] Anh Hoàng Văn T chủ sở hữu xe bin kim soát 17B7-018.07,
anh Trung không giao xe mô trên cho bị cáo điều khiển bcáo tự ý lấy đi,
không hỏi ý kiến của anh T trước khi lấy xe đi do đó không có căn cứ xem
xết xử lý anh T.
[10] Ngày 21/02/2024, bị cáo H điều khiển xe biển kiểm soát 17B7-
018.07 mà trong hơi thở có nồng độ cồn là 0,731mg/l do đó Cơ quan cảnh sát điều
tra Công an huyện Kiến Xương chuyển tài liệu cùng xe trên cho Đội cảnh
sát giao thông, Công an huyện Kiến Xương để xử lý theo quy định của pháp luật.
[11] Về án phí: Bcáo Bùi Văn H phi chịu án phí hình sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
[12] Bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 341; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều 50;
Điều 65; Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106; Điều 135; Điều 136; Điều 331; Điều
333 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều 21; Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn H phạm tội “Sử dụng con dấu
hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
7
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Bùi Văn H 09 (chín) tháng tù, nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách 01 năm 06 tháng kể t ngày tuyên án
02/8/2024.
Giao b cáo Bùi Văn H cho y ban nhân dân xã Bình Thanh, huyn Kiến
Xương, tnh Thái Bình giám sát, giáo dc trong thi gian th thách.
Trường hp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thc hin theo
quy định tại Điều 92 Lut thi hành án hình s.
Trong thi gian th thách, người được hưởng án treo c ý vi phạm nghĩa vụ
02 ln tr lên thì Tòa án th quyết định buộc người được hưởng án treo pH1
chp hành hình pht tù ca bản án đã cho hưởng án treo.
3. Lưu giữ trong h sơ vụ án: 01 giy phép lái xe mô tô gi hng A1, s AX
912833 mang tên Bùi Văn H.
4. Về án phí: Bcáo Bùi Văn H phi nộp 200.000 đồng án p hình ssơ
thm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH1 thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
5. Bị cáo Bùi Văn H quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm. Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
Nơi nhận:
-VKSND tỉnh Thái Bình;
- VKSND huyện Kiến Xương;
- Bị cáo; người có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan;
- CQĐT Công an huyện Kiến Xương;
- CQTHAHS CA huyện Kiến Xương;
- Chi cục THADS huyện Kiến Xương;
- Sở Tư pháp Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thanh Xuân
8
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIẾN XƯƠNG
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 15 giờ 30 phút ngày 02 tháng 8 năm 2024;
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Xuân.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Hoàn và bà Bùi Thị Ngoan.
Tiến hành nghị án vụ án hình sự thẩm thụ số 43/2024/HS-ST ngày 14
tháng 6 năm 2024 đối với:
1. Bùi Văn H1, sinh năm 1972
Nơi trú: thôn Đin Biên, Bình Thanh, huyn Kiến Xương, tnh Thái
Bình.
2. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Đỗ Xuân P, sinh năm 1964, vng mt
Nơi cư trú: thôn Đin Biên, Bình Thanh, huyn Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Anh Hoàng Văn Trung, sinh năm 1991, vắng mt
Nơi trú: thôn Hưng Đo, xã Bình Đnh, huyn Kiến Xương, tnh Thái Bình.
- Ch Đỗ Th H, sinh năm 1974, vắng mt
Nơi trú: thôn Sơn Thọ, xã Nam nh, huyn Kiến ơng, tỉnh Ti Bình.
Căn cứ vào Điều 299 và Điều 326 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu đã được xem xét tại phiên toà, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH
CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
Căn cứ khoản 1 Điều 341; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều 50;
Điều 65; Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106; Điều 135; Điều 136; Điều 331; Điều
333 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều 21; Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
BQ: 3/3 nhất trí.
9
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Bùi Văn H1 phạm tội “Sử dụng con dấu
hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.
BQ: 3/3 nhất trí.
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Bùi Văn H1 09 (chín) tháng tù, nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách 01 năm 06 tháng kể t ngày tuyên án
02/8/2024.
Giao b cáo Bùi Văn H1 cho y ban nhân dân xã Bình Thanh, huyn Kiến
Xương, tnh Thái Bình giám sát, giáo dc trong thi gian th thách.
Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thc hin theo
quy định tại Điều 92 Lut thi hành án hình s.
Trong thi gian th thách, người được hưởng án treo c ý vi phạm nghĩa vụ
02 ln tr lên thì Tòa án th quyết định buộc người được hưởng án treo pH1
chp hành hình pht tù ca bản án đã cho hưởng án treo.
BQ: 3/3 nhất trí.
3. Lưu giữ trong h sơ vụ án: 01 giy phép lái xe mô tô gi hng A1, s AX
912833 mang tên Bùi Văn H1.
BQ: 3/3 nhất trí.
4. Về án phí: Bị cáo i n H1 pH1 nộp 200.000 đồng án phí nh s
thm.
BQ; 3/3 nhất trí.
5. Bị cáo, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
BQ: 3/3 nhất trí.
Nghị án kết thúc vào hồi 15 giờ 45 phút, ngày 02 tháng 8 năm 2024
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên.
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Các Hi thm nhân dân
Lê Th Thanh Xuân
10
Tải về
Bản án số 53/2024/HS-ST Bản án số 53/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2024/HS-ST Bản án số 53/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất