Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 53/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 53/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 9 năm 2024
V/v xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Tráng A Tếnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cầm Văn Tổ
2. Ông Nguyễn Đức Việt
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Vân – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Mai Sơn tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm
2024 về việc xin ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2024/QĐXX-
HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lừ Thị H, sinh năm 1985. Địa chỉ: Bản P, xã P, huyện Q,
tỉnh Sơn La. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Phạm Quốc K, sinh năm 1983. Địa chỉ: Tiểu khu A, thị trấn H,
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Lừ Thị H trình bày như sau:
Chị và anh Phạm Quốc K kết hôn từ năm 2022 trên cơ sở tự nguyện do hai bên
tự do tìm hiểu, không ai bị ép buộc khi cả hai Anh chị đã đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật. Anh chị đã đi đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Q,
tỉnh Sơn La vào ngày 23/5/2022.
Sau khi kết hôn, anh chị chung sống ở cả hai bên gia đình nhà nội, ngoại mà
không ở cố định một nơi. Anh chị sống hạnh phúc được khoảng thời gian ngắn thì
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau về tính cách,
2
không có tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống không hòa
hợp. Do hai người không ở chung một nơi nên khi xảy ra mâu thuẫn, anh chị sống
mỗi người một nơi. Anh chị đã nhiều lần quay lại chung sống nhưng không thể hàn
gắn được tình cảm nên đã sống ly thân được nửa năm. Nay xác định vợ chồng
không thể chung sống nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Phạm Quốc K.
Về con chung: Anh chị không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung vợ chồng: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm Quốc K đã được Tòa án thông
báo về việc thụ lý vụ án nhưng không có mặt tại Tòa án theo giấy triệu tập, không
gửi văn bản có ý kiến về việc chị H xin ly hôn. Do đó, Tòa án đã tiến hành xác
minh mâu thuẫn vợ chồng, con chung, tài sản chung và nợ chung vợ chồng theo
quy định.
Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải nhưng bị đơn không thể tham gia hòa
giải, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được
theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự và được đưa ra xét xử.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án là đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Đối với
nguyên đơn, bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa ngày hôm nay nguyên đơn,
bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ và tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 40, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuyên xử theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Lừ Thị H và anh Phạm
Quốc K. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có. Về án phí: Nguyên
đơn phải chịu phí xin ly hôn theo quy định nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Lừ Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn đối với
anh anh Phạm Quốc K có nơi cư trú tại Tiểu khu 4, thị trấn H, huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn thụ lý
vụ án hôn nhân gia đình và xác định quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp về
3
nuôi con chung khi ly hôn, phân chia tài sản chung và nợ chung là đúng quy định
của pháp luật.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với các đương sự, nguyên đơn và bị đơn vắng
mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Lừ Thị H và anh Phạm Quốc K tự nguyện kết hôn
với nhau từ năm 2022, anh chị đã được UBND xã P, huyện Q, tỉnh Sơn La cấp
giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/5/2022. Khi kết hôn hai bên đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của pháp luật, do đó anh chị là vợ chồng hợp pháp. Sau khi
kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu
thuẫn. Chị H cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về
tính cách, không có tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống
không hòa hợp. Chị H cho rằng tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên đề nghị
giải quyết ly hôn. Qua xác minh với gia đình anh Phạm Quốc K thể hiện chị H và
anh K có mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân, cách đây khoảng 01 năm anh K
phát hiện chị H không chung thủy nên mâu thuẫn trở lên trầm trọng hơn và anh
chị đã sống ly thân được khoảng thời gian. Hội đồng xét xử xét thấy, chị H và
anh K sau khi kết hôn không chung sống ở một nơi cố định, sau khi xảy ra mâu
thuẫn anh chị đã sống ly thân một thời gian. Sau khi chị H có yêu cầu xin ly hôn,
anh K không có biện pháp hàn gắn tình cảm, chị H cương quyết xin ly hôn. Do
đó, cần căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị Lừ Thị H, xử cho chị H được ly hôn với anh Phạm Quốc
K.
[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H xác nhận trong thời
kỳ hôn nhân không có con chung, tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.3] Về án phí: Chị Lừ Thị H phải chịu án phí xin ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, các Điều 147, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thườn, vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lừ Thị H và anh Phạm Quốc K.
2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.
4
3. Về án phí: Chị Lừ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly
hôn là 300.000VND (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000VND (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 00002042 ngày 01 tháng 8 năm 2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương sự.
- UBND xã P, H. Q;
- Lưu hồ sơ, án văn.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THM PHÁN –CHỦ TA PHIÊN TÒA
Tráng A Tếnh
5
Tải về
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm