Bản án số 523/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 523/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 523/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 523/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 523/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 523/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 523/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24-6-2025
V/v tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Quỳnh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Huỳnh .
2. Bà Lê Thị Hải.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thanh Hà - Thư ký Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
0323/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 167/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Hữu L, sinh ngày 23/3/1973 (có yêu cầu vắng mặt).
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh ngày 28/9/1973 (có mặt).
Cùng nơi cư trú: 2 N, Phường E, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/4/2025 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
ông Phạm Hữu L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Hữu L và bà Nguyễn Thị S tự nguyện kết hôn
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 23/02/1998 của Ủy ban nhân dân Phường E,
quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, cả hai bất đồng quan
điểm, tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, ông
L yêu cầu Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết ly hôn
với bà S.
Về con chung: Ông Phạm Hữu L tự khai có 02 con chung là Phạm Nguyễn Như
Q, sinh ngày 13/4/2001 (đã thành niên) và Phạm Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 13/4/2018.
Ông L đồng ý giao con Phạm Nguyễn Quỳnh A cho bà S trực tiếp nuôi dưỡng và cấp
dưỡng 15.000.000 đồng/tháng. Ông L có đơn yêu cầu vắng mặt khi Tòa án xét xử vụ án.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông Phạm Hữu L tự khai không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2
Bị đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:
Bà Nguyễn Thị S thống nhất với lời khai của ông Phạm Hữu L về con chung, tài
sản chung và nợ chung. Về quan hệ hôn nhân bà S cho rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa
bà và ông L không đến mức trầm trọng, vẫn còn yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ nhau
trong cuộc sống. Bà S yêu cầu ly thân 03 năm sau đó sẽ đồng ý ly hôn, trong trường hợp
ông L hỗ trợ 1.000.000.000 đồng thì bà S đồng ý ly hôn và cùng hai con tìm nơi ở mới
ổn định cuộc sống.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền:
Nguyên đơn ông Phạm Hữu L yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Nguyễn Thị S hiện
đang cư trú tại quận P, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ kiện thuộc thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại khoản
1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn:
Ông Phạm Hữu L có đơn yêu cầu vắng mặt khi Tòa án xét xử vụ án, căn cứ quy
định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đối với nguyên đơn.
[3] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 23/02/1998 của
Ủy ban nhân dân Phường E, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh có căn cứ xác định hôn
nhân giữa ông Phạm Hữu L và bà Nguyễn Thị S là hợp pháp.
Xét thấy, vợ chồng phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; cùng chia sẻ mọi việc trong cuộc sống nhưng cuộc sống vợ chồng giữa
ông L và bà S không còn sự chia sẻ lẫn nhau dẫn đến nhiều mâu thuẫn phát sinh không
thể khắc phục. Mặt khác, tình cảm của ông L dành cho bà S không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được, nên yêu cầu ly hôn của ông L để ổn định cuộc sống là phù hợp
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
Về con chung: Căn cứ vào Giấy khai sinh số 93/2001 ngày 20/4/2001 và Giấy
khai sinh số 79 ngày 27/4/2018 của Ủy ban nhân dân Phường A1, Quận C, Thành phố
Hồ Chí Minh có cơ sở xác định ông L và bà S có 02 người con là Phạm Nguyễn Như Q,
sinh ngày 13/4/2001 (đã thành niên) và Phạm Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 13/4/2018.
3
Xét yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Phạm Nguyễn Quỳnh A của bà Nguyễn
Thị S. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chưa thành niên. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa
vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương
yêu con, chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. Ngoài
ra, cha mẹ còn có trách nhiệm trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên. Bên cạnh đó, trẻ Phạm Nguyễn Quỳnh A cũng có
nguyện vọng được sống cùng với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử giao trẻ Quỳnh A cho bà
Nguyễn Thị S trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở. Ghi nhận việc ông Phạm Hữu L tự
nguyện cấp nuôi trẻ Quỳnh A là 15.000.000 đồng/tháng cho đến khi con thành niên.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị S tự khai không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh là phù hợp, đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Ông Phạm Hữu L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con và án phí hôn nhân gia
đình theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo:
Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
48; Điều 147; Điều 228; Điều 264, Điều 267; Điều 271; và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Phạm Hữu L và bà Nguyễn Thị
S.
1.2 Về con chung: Ông Phạm Hữu L và bà Nguyễn Thị S có 02 người con là
Phạm Nguyễn Như Q, sinh ngày 13/4/2001 (đã thành niên) và Phạm Nguyễn Quỳnh A,
sinh ngày 13/4/2018.
4
Giao trẻ Phạm Nguyễn Quỳnh A cho bà Nguyễn Thị S trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi thành niên. Ghi nhận việc ông Phạm Hữu L tự nguyện cấp nuôi trẻ Quỳnh A là
15.000.000 đồng/tháng cho đến khi con thành niên. Việc cấp dưỡng thực hiện vào ngày
25 hàng tháng, bắt đầu từ 25/6/2025.
Quyền và nghĩa vụ của ông L và bà S đối với con chưa thành niên được pháp luật
bảo đảm. Vì lợi ích của trẻ, việc trực tiếp nuôi con và đóng góp cấp dưỡng nuôi con có
thể thay đổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
1.3 Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự tự khai không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Về án phí Tòa án:
- Ông Phạm Hữu L phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 (ba trăm
nghìn đồng).
- Ông Phạm Hữu L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm
nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu số 0055464
ngày 09/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh. Ông L đã nộp đủ án phí.
3. Về nghĩa vụ thi hánh án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thi hành án tân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do
chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TPHCM;
- VKSND quận Phú Nhuận;
- CCTHADS quận Phú Nhuận;
- UBND Phường E,
quận P, TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Thu Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm