Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Phan Thanh H xin ly hôn với chị Lâm Thị Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ánh Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Anh Tuấn
2. Ông Nguyễn Thành Thái
- Thư phiên toà: Nguyễn Kiều Duyên- Thư Toà án nhân n
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
ông Nguyễn Minh Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 323/2023/TLST-
HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2023, về việc "Tranh chấp ly hôn nuôi con"
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 19 tháng 4
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 26/2024/QĐST- HNGĐ ngày
14/5/2024 thông báo mở lại phiên tòa số 05/2024/TB- TA ngày 10/6/2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phan Thanh H, sinh năm 1989
Địa chỉ: ấp T, G, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Anh H mặt tại phiêna.
- Bị đơn: Chị Lâm Thị Q, sinh năm 1992
Địa chỉ: ấp T, xã G, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Chị Q vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 19/9/2023 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn anh Phan Thanh H trình bày:
Vào năm 2007 anh cùng chị Lâm Thị Q thành lập gia đình với nhau, anh
chị đăng kết hôn tại Uban nhân dân G, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Trong thời gian chung sống, những năm đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
------------
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày 02/7/2024
V/v:“T/c ly hôn và nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
nhưng thời gian sau thường xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, chị Q đã bỏ nhà đi hơn một năm nay không quan tâm chăm lo cho gia đình
các con. vậy hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên anh H khởi kiện và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn cùng vợ là Lâm Thị Q
Về con chung: Anh H yêu cầu được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
03 người con chung tên Lâm Quốc Q, sinh ngày 27/8/2008; Lâm Quốc S, sinh
ngày 20/02/2012; Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 25/6/2022; không yêu cầu chị Q
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết.
Về nợ chung: Anh H cam kết trong quá trình chung sống, anh chQ
không có nợ ai và không ai nợ vợ chồng anh nên không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
- Đối với bị đơn chị Lâm Thị Q: Đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý
vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải, Quyết định đưa ván ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa đúng
theo trình tự của Bộ luật tố tụng dân squy định nhưng chị Q vẫn vắng mặt
không lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến trình bày của bị đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm
giải quyết vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký thực hiện đúng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thời
hạn chuẩn bị xét xử vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 nên đề nghị Tòa án khắc phục trong thời gian tới.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phan Thanh H khởi kiện xin ly hôn nuôi con
với bị đơn chị Lâm Thị Q đây Tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Do chị Q cư trú tại ấp T, xã G, huyện
C nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Châu Thành theo
3
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về sự vắng mặt của bị đơn: Chị Lâm Thị Q đã được Tòa án triệu tập hợp l
nhưng vắng mặt không do, tại phiên tòa anh Phan Thanh H đồng ý xét xử
vắng mặt bđơn. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng n sự, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2007 anh Phan Thanh H và chị Lâm Thị
Q chung sống với nhau, hai bên gia đình tổ chức lễ ới theo phong tục tập
quán, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân G, huyện C, tỉnh Kiên Giang,
do đó quan hệ hôn nhân anh H và chị Q hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết anh Phan Thanh H trình bày trong thời gian
chung sống anh chị Q thường xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm với
nhau, chị Q không quan tâm chăm lo cho gia đình, chị Q đã bỏ nhà đi khoảng
hơn 01 năm nay; trong thời gian chị Q bỏ đi anh một mình nuôi các con hiện
nay anh không còn tình cảm với chị Q nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh
được ly hôn. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H chị Q không
khả năng đoàn tụ, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của anh Phan Thanh H đối với chị Lâm Thị Q theo quy định tại Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014 là phù hợp.
[3] Về quan hệ nuôi con chung: Trong thời gian chung sống anh Hải và chị
Quyên 03 người con chung Lâm Quốc Q, sinh ngày 27/8/2008; Lâm Quốc
S, sinh ngày 20/02/2012; Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 25/6/2022. Anh H yêu cầu
được quyền nuôi dưỡng các con chung, đối với chị Q mặc đã được Tòa án
tống đạt thông báo thụ lý vụ án để chị Qn được biết, nhưng đến nay bị đơn không
ý kiến cũng không có yêu cầu khác. Từ đó, Hội đồng xét xxét thấy
từ khi anh H, chị Q ly thân đến nay các con đều do anh H trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng, hiện nay anh H nghề nghiệp thu nhập ổn định đủ điều kiện
để chăm sóc, nuôi dưỡng con; mặc khác tại biên bản ghi lời khai ngày
18/12/2023 cháu Q cháu S nguyện vọng sống cùng anh H nếu Tòa án giải
quyết cho cha mly hôn. Đối với cháu H hiện nay chưa được 36 tháng tuổi theo
quy định của pháp luật thì thuộc quyền nuôi dưỡng của chị Q, tuy nhiên khi giải
quyết vụ án chị Q không mặt không lời trình bày thể hiện nguyện vọng
của mình đối với việc nuôi dưỡng cháu H, vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy cần
tiếp tục giao con chung cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con
hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
4
[4] Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã giải thích cho anh H về quyền yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật nhưng anh H xác định không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Anh H trình bày trong thời gian chung
sống anh chị không có tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết, việc này cũng đã được thông báo cho chị Q trong Thông báo thụ vụ án,
nhưng đến nay chị Q không ý kiến gì, do đó Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về nội dung giải
quyết ván căn cứ, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận xem xét. Đối với việc
vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử Tòa án sẽ khắc phục trong thời gian tới.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Anh Phan Thanh H phải chịu án phí hôn
nhân và gia đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 9, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Phan Thanh H và chị Lâm Thị Q.
2. Về con chung: Giao con chung là Lâm Quốc Q, sinh ngày 27/8/2008;
Lâm Quốc S, sinh ngày 20/02/2012; Phan Thị Ngọc H, sinh ngày 25/6/2022 cho
anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của anh H không
yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Lâm Thị Q quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chungnợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Anh Phan Thanh H phải nộp tiền án phí thẩm 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là
5
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0000997 ngày
21/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
5. Anh Phan Thanh H quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Chị Lâm Thị Q vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7,
7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Huỳnh Ánh Tuyết
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số  52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất