Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 52/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 52/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 52/2025/DS-ST ngày 24/03/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 52/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 52/2025/DS-ST.
Ngày 24 – 3 – 2025.
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản, hợp đồng cầm cố tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Như Nguyện.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phạm Kim Ngọc.
Ông Cao Chí Khá.
- Thư ký phiên toà: Ông Lý Sơn Thanh Phong. Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2024/TLST – DS, ngày 14 tháng 10
năm 2024, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng cầm cố tài sản,
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST – DS, ngày 05 tháng 02
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2025/QĐST – DS ngày 25 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty S.
Địa chỉ trụ sở: 128 Nguyễn Du, phường Bến Thuỷ, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Thanh H. Là đại diện
theo ủy quyền. Theo văn bản ủy quyền ngày 31/01/2024. Địa chỉ: Ấp Long Bình 1,
xã Long Phú, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. (Có mặt).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1977. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Mỹ I, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện gửi Tòa án và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án đại
diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phạm Thanh Hậu trình bày:
Vào ngày 04/7/2023, Công ty S có ký kết hợp đồng cầm cố tài sản với bà
Nguyễn Thị T, Hợp đồng số: LMM230701003NA16X. Tài sản cầm cố là: 01 xe
2
mô tô biển kiểm soát số 95B1-583.19, nhãn hiệu Honda VISION, số máy:
JF66E0869056, số khung: RLHJF5814GY881729, Giấy chứng nhận đăng ký xe
môtô số: 000438 do Công an xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang cấp
ngày 24/6/2023. Để bà Nguyễn Thị T nhận số tiền là 7.700.000 đồng; thời hạn cầm
cố là 12 tháng (từ 04/7/2023 đến ngày 04/7/2024) với mức lãi suất là 1,1%/tháng.
Số đăng ký giao dịch đảm bảo trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục đăng ký
quốc gia: Giaodichbaodam/botuphap: 1516460639. Công ty đã giải ngân toàn bộ
số tiền này cho bà Nguyễn Thị T.
Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho bà
Nguyễn Thị T mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn
mượn xe (từ ngày 04/7/2023 đến ngày 04/8/2023) địa điểm trả xe là tại chi nhánh
Long Mỹ.
Quá trình thực hiện hợp đồng bà Nguyễn Thị T chưa thanh toán đúng hạn
theo hợp đồng đã ký kết. Nay Công ty S yêu cầu bà Nguyễn Thị T phải trả lại cho
nguyên đơn số tiền tạm tính đến ngày 18/12/2023 là 7.881.000 đồng.
Trường hợp bà Nguyễn Thị T không thanh hết số nợ trên cho nguyên đơn thì
bà Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ trả lại chiếc xe mô tô biển kiểm soát số 95B1-
583.19, nhãn hiệu Honda VISION cho nguyên đơn quản lý.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phạm Thanh Hậu trình
bày:
Tính đến ngày xét xử 24/3/2025 bà Nguyễn Thị T còn nợ nguyên đơn tổng
số tiền 7.809.528 đồng. Trong đó, vốn gốc: 4.868.115 đồng, lãi trong hạn: 208.689
đồng, lãi quá hạn: 2.732.724 đồng.
Bà Nguyễn Thị T không còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh, lãi suất
chậm trả theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 24/3/2025 cho đến khi thanh toán
xong nợ.
Khi bà Nguyễn Thị T trả hết nợ cho nguyên đơn thì nguyên đơn sẽ trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số: 000438 do Công an tỉnh Hậu Giang cấp
ngày 24/6/2023 cho bà Nguyễn Thị T.
Nguyên đơn Công ty S rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu bị
đơn bà Nguyễn Thị T phải trả các loại phí liên quan đến tài sản cầm cố và đòi lại
tại sản cầm cố là chiếc xe mô tô biển kiểm soát số 95B1-583.19, nhãn hiệu Honda
VISION.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn là bà Nguyễn Thị T đã được
tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng đều vắng mặt, nên chưa trình bày ý kiến
và chưa đưa ra yêu cầu của mình.
Tại phiên tòa bà Nguyễn Thị T vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy giữa
nguyên đơn và bị đơn có tranh chấp về hợp đồng vay tài sản và hợp đồng cầm cố
tài sản. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Vị Thanh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Nguyễn Thị T.
[2] Việc xác lập hợp hợp đồng giữa các đương sự:
Vào ngày 04/7/2023, Công ty S có ký kết hợp đồng cầm cố tài sản với bà
Nguyễn Thị T, Hợp đồng số: LMM230701003NA16X. Tài sản cầm cố là: 01 xe
mô tô biển kiểm soát số 95B1-583.19, nhãn hiệu Honda VISION, số máy:
JF66E0869056, số khung: RLHJF5814GY881729, Giấy chứng nhận đăng ký xe
môtô số: 000438 do Công an xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
cấp ngày 24/6/2023. Để bà Nguyễn Thị T nhận số tiền là 7.700.000 đồng.
Xét thấy, hợp đồng cầm cố có đầy đủ chữ ký của bên nhận cầm cố là Công
ty S và chữ ký của bên cầm cố tài sản là bị đơn bà Nguyễn Thị T. Bị đơn bà
Nguyễn Thị T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và cũng không cung
cấp cho Tòa án tài liệu chứng cứ để phản bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa đại diện hợp pháp của nguyên đơn cũng thừa nhận số tiền 7.700.000
đồng mà bị đơn nhận khi cầm cố xe là tiền vay và việc cầm cố xe mô tô biển kiểm
soát số 95B1-583.19 là để bảo đảm cho việc trả nợ vay. Vì vậy, có đủ cơ sở để xác
định bị đơn có vay của nguyên đơn số tiền vốn 11.000.000 đồng và có cầm cố xe
mô tô biển kiểm soát số 95B1-583.19 cho nguyên đơn là sự thật.
[3] Quá trình thực hiện hợp đồng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn bà Nguyễn Thị T đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn đã chuyển số nợ toàn bộ số nợ vay sang nợ quá
hạn kể từ ngày 09/4/2023. Tại phiên tòa đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác
nhận tính đến ngày 24/3/2025 bị đơn còn nợ nguyên đơn tổng số tiền là 7.809.528
đồng. Trong đó, vốn gốc: 4.868.115 đồng, lãi trong hạn: 208.689 đồng, lãi quá hạn:
2.732.724 đồng và bị đơn không còn tiếp tục chịu thêm bất cứ khoản lãi, phí phát
sinh sau ngày 24/3/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ cho nguyên đơn. Xét
thấy, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bị đơn phải có trách nhiệm trả cho
nguyên đơn số tiền còn nợ là 7.809.528 đồng.
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện về
việc đòi bị đơn phải trả các loại phí và trả lại tài sản cầm cố cho nguyên đơn, đây là
sự tự nguyện của nguyên đơn nên Tòa án chấp nhận và đình chỉ yêu cầu khởi kiện
này.
[4] Từ những phân tích đánh giá như nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trả
4
cho nguyên đơn tổng số tiền còn nợ là 7.809.528 đồng.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ
nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 309, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty S.
1. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Công
ty S số tiền còn nợ là 7.809.528 (bảy triệu tám trăm linh chín nghìn năm trăm hai
mươi tám) đồng.
Bà Nguyễn Thị T không còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh, lãi suất
chậm trả theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 24/3/2025 cho đến khi thanh toán
xong nợ.
2. Ngay sau khi bà Nguyễn Thị T thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho Công
ty S thì Công ty S có nghĩa vụ trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số:
000438 do Công an xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang cấp ngày
24/6/2023 cho bà Nguyễn Thị T và xóa đăng ký giao dịch đảm bảo đối với xe mô
tô biển kiểm soát số 95B1-583.19, nhãn hiệu Honda VISION trên hệ thống trực
tuyến của Cục đăng ký quốc gia.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty S về việc xử lý tài
sản bảo đảm, yêu cầu bị đơn trả lại phí, trả lại tài sản bảo đảm là xe mô tô biển
kiểm soát số 95B1-583.19, nhãn hiệu Honda VISION.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ
nộp là 390.476 (ba trăm chín mươi nghìn bốn trăm bảy mươi sáu) đồng.
Công ty S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 600.000 (sáu trăm
nghìn) đồng theo biên lai thu số: 0001116 ngày 09/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tòa
tuyên án thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được tống đạt bản án hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
5
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-VKSND thành phố Vị Thanh;
- Chi cục THADS thành phố Vị Thanh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Như Nguyện
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm