Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/DS-ST ngày 19/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 50/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lương Thị L với bà Lê Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÂM HÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 50/2025/DS-ST
Ngày: 19-6-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hạnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Luân;
2. Ông Hoàng Sỹ Lĩnh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Rung K’Tuấn là thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lâm Hà xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 302/2024/TLST-DS ngày 18/11/2024 về việc:
“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 55/2025/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 32/2025/QĐST-DS ngày 28/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Lương Thị L, sinh năm 1960.
Địa chỉ: tổ dân phố Đ, thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn:Lê Thị T, sinh năm 1938.
Địa chỉ: tổ dân phT, thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt tại phiên
tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện lời trình bày của nguyên đơn Lương Thị L
thì: Ngày 31/8/2020, nhận chuyển nhượng của Thị T diện tích đất 325
(bề ngang mặt đường là 8 mét) thuộc thửa đất số 595, tờ bản đồ số 14 tọa lạc tại tổ
dân phố T, thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Đất đã được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CX 199508 ngày 17/8/2020. Sau khi nhận chuyển nhượng,
T có bàn giao đất cho nhưng khi đó bà không biết thửa đất mà T bàn giao
không đúng vị trí, không đủ diện tích của thửa đất số 595 theo hợp đồng chuyển
2
nhượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do không biết nên ngày 04/01/2021
hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất 325 m² (bề ngang mặt đường là
8 mét) thuộc thửa đất số 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N cho ông Nguyễn Văn H.
cũng bàn giao lại cho ông H thửa đất theo vị trí T bàn giao cho bà nhưng sau
đó hai bên phát sinh tranh chấp thì bà mới được biết bà T đã bàn giao cho bà thiếu đất
sai vtđất. Diện tích đất thực tế của thửa 595 T bàn giao cho chỉ
248 m², bị thiếu 77 hiện nay T vẫn đang sử dụng. Tại bản án số: 234/2023/DS-
PT ngày 27/11/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã tuyên buộc phải trả
lại cho vợ chồng ông Nguyễn Văn H, bà Đinh Thị H1 stiền 100.000.000đ do
thiếu đất. Sau đó, bà cũng đã yêu cầu T phải hoàn trả lại cho bà stiền tương ứng
với diện tích đất bà T bàn giao thiếu nhưng không được. Do đó, bà làm đơn khởi kiện
đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lâm giải quyết: Hủy một phần hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng và tài sản gắn liền với đất giữa bà Thị T (Lương Thị
L) được Văn phòng Ngô Văn T1 công chứng số 3349, quyển số 02 TP/CC
SCC/HĐGD ngày 31/8/2020 đối với diện tích đất 77 m² thuộc một phần thửa 595, tờ
bản đồ số 14 thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Buộc Thị T phải trả lại cho
giá trị diện tích đất 77 do bàn giao thiếu 100.000.000đ bằng với số tiền
phải trả cho ông H, bà H1. Ngoài ra, bà L không yêu cầu gì thêm.
Bị đơn bà Lê Thị T trình bày tại biên bản lấy lời khai thì:
Khoảng năm 2019 2020, bán cho bà L diện tích đất theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp cho bà tại tổ dân phố T, thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng
diện tích 8m chiều ngang, dài 40m. Khi chuyển nhượng các bên lập hợp đồng
công chứng. Khi bán thì bán theo sổ chứ không chỉ ranh, không đo đạc. đã giao
đất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho L đã nhận đủ tiền. Đối với
yêu cầu khởi kiện của L thì không đồng ý. Ngoài ra, T không trình bày
thêm.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt nên không
tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vắng mặt nên
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án theo hướng: đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lương Thị L về việc “Tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” với bị đơn bà Lê Thị T.
Hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất lập ngày 31/8/2020 giữa Lê Thị T và bà Lương Thị L đối với diện tích đất
77 m
2
thuộc một phần thửa đất số 595, tờ bản đồ số 14 tại tổ dân phố T, thị trấn N,
huyện L, tỉnh Lâm Đồng, số công chứng 3349, quyển s02TP/CC-SCC/HĐGD Văn
phòng C.
Buộc bà Lê Thị T phải trả lại cho bà Lương Thị L số tiền 100.000.000đ.
Về chi phí tố tụng: Đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của bà
Lương Thị L tự nguyện nhận chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản,
3
đo đạc và định giá tài sản là 3.737.637đ.
Về án phí: Lê Thị T người cao tuổi nên miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà
Lê Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, căn cứ vào tài liệu, chứng
cứ đã được xem xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tại phiên tòa, bị đơn bà Thị T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên áp dụng khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ
tục chung là phù hợp.
[2] Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
Nguyên đơn Lương Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy một
phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất giữa
Thị T Lương Thị L được Văn phòng Ngô Văn T1 công chứng số 3349, quyển
số 02 TP/CC SCC/HĐGD ngày 31/8/2020 đối với diện tích đất 77 thuộc một
phần thửa 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng. Buộc Thị
T phải trả lại cho Lương Thị L giá trị diện tích đất 77 do bàn giao thiếu
100.000.000đ.
Do vậy, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là: “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn Lương Th L vi b đơn
Th T; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng.
[3] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Ngày 31/8/2020, Thị T và Lương Thị L xác lập hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng Ngô Văn T1 công
chứng số 3349, quyển số 02 TP/CC SCC/HĐGD ngày 31/8/2020 đối với diện tích
đất 325 m² thuộc thửa đất số 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
Thủ tục chuyển nhượng đã hoàn thành, ngày 14/9/2020, Lương Thị L đã được Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L đăng ký biến động trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Đến ngày 04/01/2021, L ông Huỳnh Ngọc P hợp đồng chuyển nhượng
toàn bộ diện tích đất 325 m² thuộc thửa đất số 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N cho ông
Nguyễn Văn H. L cũng bàn giao lại cho ông H thửa đất theo vị tT bàn
giao cho bà L nhưng sau đó hai bên phát sinh tranh chấp thì bà L biết bà T đã bàn giao
cho bà L thiếu đất thiếu 77 m², diện tích đất này hiện nay bà T vẫn đang sử dụng. Như
vậy, do trước khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa L và bà T
không yêu cầu quan chức năng đo đạc tiến hành đo đạc diện tích đất chuyển
nhượng dẫn đến diện tích đất bàn giao trên thực tế thiếu so với diện tích đất được cấp
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4
Theo kết quả đo đạc hiện trạng thì diện tích đất bà T chuyển nhượng và bàn giao
thực tế cho L thuộc thửa thuộc 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N 248m
2
, còn thiếu
77 m
2
. Do vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, tuyên hủy
một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất giữa
Thị T Lương Thị L được Văn phòng Ngô Văn T1 công chứng số 3349,
quyển số 02 TP/CC SCC/HĐGD ngày 31/8/2020 đối với diện tích đất 77 thuộc
một phần thửa 595, tờ bản đồ s14 thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng buộc T
phải trả lại cho L giá trị diện tích đất 77 do bàn giao thiếu 100.000.000đ
phù hợp.
Đối với ý kiến của T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của L nhưng
T không chứng cứ chứng minh cho ý kiến của mình hợp pháp nên không được
chấp nhận.
Đối với quan điểm về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Xét thấy, việc xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản, đo đạc
và giá tài sản là cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, bà L nhận chịu toàn
bộ chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản, đo đạc giá tài sản
3.737.637đ. Xét thấy, đây stự nguyện của đương sự, phù hợp với quy định của
pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về án phí: T người cao tuổi nên miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
cho bà T là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 147; Điều 157; Điều 165; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản
2 Điều 266 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Caên cöù Ñieàu 26 Luaät thi haønh aùn daân söï.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp đơn khởi kiện của Lương Thị L v việc: Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đấtvi b đơn bà Lê Th T.
Hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản gắn liền với
đất giữa Lê Thị T Lương Thị L được Văn phòng Ngô Văn T1 công chứng số
3349, quyển số 02 TP/CC SCC/HĐGD ngày 31/8/2020 đối với diện tích đất 77
thuộc một phần thửa 595, tờ bản đồ số 14 thị trấn N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
Buộc Thị T phải trả lại cho Lương Thị L số tiền 100.000.000đ (Một
trăm triệu đồng) đối với diện tích đất 77 m² bàn giao thiếu.
5
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Lương Thị L nhận chịu toàn
bộ chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản, đo đạc giá tài sản
3.737.637đ (Ba triệu bảy trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm ba mươi bảy đồng). Số
tiền này bà Lương Thị L đã nộp đủ và đã được quyết toán xong.
3. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Lê Thị T.
Lương Thị L người cao tuổi, có đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên
được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
Đương mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án (19/6/2025); đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng (02);
- VKSND huyện Lâm Hà;
- Chi cục THADS huyện Lâm Hà;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, BP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hạnh
Tải về
Bản án số 50/2025/DS-ST Bản án số 50/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/DS-ST Bản án số 50/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất