Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 50/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân gia đình giữa chị T và anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 50/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 7 năm 2024
“V/v tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Doanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Ngọc Túy;
2. Ông Vũ Văn Sâm.
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thị Gien Ny - Thư ký Toà án
nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Quỳnh Lam - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 81/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng
4 năm 2024 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 38B/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 25/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T năm 2001
Đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn L, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình; Nơi cư
trú: Số A - C, đường T, phường V, quận K, thành phố Hải Phòng
- Bị đơn: Anh Đỗ Bá H năm 1995
Đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn L, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình; Hiện
đang chấp hành án tại Phân trại 3, Trại giam T12 tại thị trấn N, huyện N, tỉnh Thanh
Hóa
(Chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu chứng cứ đã xuất trình thì nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T2 có yêu cầu khởi kiện và trình bày tại đơn xin xét xử vắng
mặt như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đỗ Bá H1 có tự do, tự nguyện tìm hiểu và
đăng ký kết hôn vào ngày 11/3/2020 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Q, tỉnh Thái
Bình. Sau khi kết hôn, v chng chung sống tại xã A lao động tự do. Quá trình
chung sống đến tháng 3 năm 2021 giữa hai v chng phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do tính tình v chng không hp, bất đng quan điểm sống. Anh H2 ma túy
bị xử phạt tù về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và đang chấp hành án tại Phân trại
3, Trại giam T12 tại thị trấn N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; v chng đã ly thân từ
tháng 3 năm 2021 cho đến nay. Nay chị thấy tình cảm v chng không cn, mục
2
đích hôn nhân không đạt đưc, chị đề nghị Ta án giải quyết cho chị đưc ly hôn
vi anh Đỗ Bá H3
Về con chung: Chị và anh H4 01 con chung là Đỗ Minh T1sinh ngày
16/02/2020, hiện đang ở cùng chị T3 Ly hôn chị T đề nghị đưc nuôi con chung và
không yêu cầu anh Hcấp d nuôi con chung, hiện tại chị không có thai nghén gì. Chị
T4 làm lao động tự do, thu nhập một tháng là 10.000.000 đng/tháng.
Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Ta án giải quyết.
- Tại bản tự khai, đơn xin xét xử vắng mặt thì bị đơn anh Đỗ Bá H5 bày như
sau: Về quá trình, điều kiện kết hôn, như chị T5 bày như trên là đúng. Quá trình v
chng chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình
không hp, bất đng quan điểm sống, anh H4 nghiện ma túy và đang chấp hành án
tại Trại giam T13, tỉnh Thanh HóaV chng ly thân từ năm 2021 cho đến nay mỗi
người sống một nơi. Nay chị T6 đơn xin ly hôn thì anh H nhất trí ly hôn.
Về con chung: V chng có 01 con chung là cháu Đỗ Minh T7 ngày
16/02/2020, hiện con chung đang ở cùng chị T3 Ly hôn anh H đề nghị giao con
chung cho chị T8 dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: V chng không có tài sản chung, không có n chung, anh
không yêu cầu giải quyết.
- Tại biên bản xác minh với gia đình anh Đỗ Bá H1 thể hiện: Chị Nguyễn Thị
T2 và anh Đỗ Bá H1 là v chng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A
ngày 11/3/2020. Sau khi kết hôn, v chng sống tại xã A lao động tự do. Quá trình
chung sống v chng chị Tanh H6 mâu thuẫn như thế nào gia đình không rõ, cuối
năm 2023 anh H7 xử phạt tù về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Nay chị T có đơn
xin ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng các bên. Về con chung: Chị
T, anh H có 01 con chung là cháu Đỗ Minh T7 ngày 16/02/2020, đề nghị giải quyết
theo nguyện vọng các bên. Về tài sản chung: không có.
- Tại biên bản xác minh với cơ sở thôn L, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình thể
hiện:
Chị Nguyễn Thị T2 và anh Đỗ Bá H1 là v chng, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã A ngày 11/3/2020. Sau khi kết hôn, v chng sống tại gia đình anh
H3 Quá trình chung sống v chng chị Tanh H6 mâu thuẫn như thế nào thì cơ sở
không rõ, cuối năm 2023 anh H7 xử phạt tù về tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Hiện nay chị T và anh H đã sống ly thân mỗi người một nơi. Nay chị T có đơn xin
ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng các bên. Chị Tanh H6 01 con
chung là Đỗ Minh T1sinh ngày 16/02/2020, đề nghị giải quyết theo quy định của
pháp luật. Về tài sản chung: Cơ sở thôn không nắm rõ.
- Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình có quan điểm cho rằng: Thẩm phán, Hội đng xét xử đã tuân theo đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn, bị
đơn đã chấp hành đúng pháp luật trong quá trình tham gia tố tụng. Về ý kiến giải
quyết vụ án, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đng xét xử căn cứ vào các Điều
51, 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết theo
hưng: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ngoài ra, nguyên đơn
phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Đại diện Viện kiểm sát không
có yêu cầu, kiến nghị gì thêm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án đưc thẩm tra tại phiên
toà, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T2 và anh Đỗ Bá H1
là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn
có địa chỉ thường trú tại xã A, huyện Q Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ thụ lý
giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ta án đã tống đạt hp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án;
Thông báo về việc thu thập đưc tài liệu, chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
cho bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T,
anh H3
Trong quá trình giải quyết vụ án, Ta án đã thực hiện việc thu thập chứng cứ, xác
minh về tình trạng hôn nhân và địa chỉ của bị đơn, vì vậy Viện kiểm sát tham gia
phiên toà là đúng theo Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, quan hệ hôn nhân của chị T, anh H đưc xác lập
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Q, tỉnh
Thái Bìnhvào ngày 11/3/2020 là hôn nhân hp pháp. Sau khi kết hôn v chng
chung sống tại xã A, huyện Q và lao động tự do. Quá trình chung sống đến tháng
3/2021 thì v chng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hòa
hp, bất đng quan điểm sống, anh H6 nghiện ma túy và đang chấp hành án tại Trại
giam T13, tỉnh Thanh Hóav chng đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay không hỏi
han, chia sẻ vi nhau. Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, mặc dù biết đưc
việc chị T đề nghị ly hôn nhưng anh H cũng đng ý ly hôn. Điều này chứng tỏ anh
H không có thiện chí hòa giải để v chng đoàn tụ. Như vậy có cơ sở để xác định
mâu thuẫn v chng giữa chị T, anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt đưc, do đó Hội đng xét xử cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị T, xử cho chị đưc ly hôn anh H là phù hp vi Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị T2 và anh Đỗ Bá H1 có 01 con
chung là cháu Đỗ Minh T7 ngày 16/02/2020. Ly hôn anh, chị thống nhất giao con
chung cho chị T8 dưỡng, anh H8 phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét nguyện vọng
nuôi con chung của chị T9 chính đáng, kể từ khi v chng ly thân, một mình chị T8
dưỡng, chăm sóc con chung phát triển bình thường. Vì vậy, Hội đng xét xử cần
giao con chung cho chị T10 tiếp nuôi dưỡng, anh H8 phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Anh H6 quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung.
[4] Về tài sản chung, n chung: Chị Nguyễn Thị T2, anh Đỗ Bá H1 không
yêu cầu giải quyết nên Hội đng xét xử không xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T2 phải nộp án phí dân
sự sơ thẩm; các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1,
4
khoản 3 Điều 228 và Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T2 đưc ly hôn anh Đỗ Bá
H3
2. Về quan hệ con chung: Xử giao cho chị Nguyễn Thị T11 tiếp nuôi dưỡng
con chung Đỗ Minh T1sinh ngày 16/02/2020. Anh Đỗ Bá H9 phải cấp dưỡng nuôi
con chung. Anh H6 quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung.
Hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu về cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về quan hệ tài sản chung, n chung: Không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T2 phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) Chị T đã
nộp theo Biên lai thu số 0004701 ngày 22/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình đưc chuyển thành tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T2, anh Đỗ Bá H1 có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc niêm yết hp lệ
bản án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- VKSND huyện Quỳnh Phụ;
- Chi cục THADS h. Quỳnh Phụ;
- UBND xã A, huyện Quỳnh Phụ;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Quốc Doanh
Tải về
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 50/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm