Bản án số 50/2021/HNGĐ-ST ngày 07/12/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 50/2021/HNGĐ-ST ngày 07/12/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 50/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/12/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Phí Mạnh M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
[[
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BA
TỈNH PHÚ THỌ
==============================================================
Bản án số: 50/2021/HNGĐ-ST
Ngày 07 tháng 12 năm 2021
"V/v Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
========================================================================================
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Vũ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Ngọc Lĩnh và bà Đỗ Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Vi Thị Năm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Phương Linh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 07 tháng 12 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2021/TLST-HNGĐ
ngày 12 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2021/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 11 năm 2021
giữa các đương sự;
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu Th; sinh năm 1974
Nơi cư trú: Khu 10, xã P, huyện P, tỉnh Phú Thọ
Bị đơn: Anh Phí Mạnh M; sinh năm 1966
Nơi cư trú: Khu 2, xã N, huyện T, tỉnh Phú Thọ;
(Chị Th và anh M đều có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong qua trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị Thu Th trình bày như sau: Chị và anh Phí Mạnh M tự nguyện về
chung sống với nhau ngày 16/6/1990, có được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới
nhưng không đến cơ quan có thẩm quyển để đăng ký kết hôn. Sau khi tổ chức lễ
cưới thì vợ chồng về sống chung với bố mẹ đẻ anh M. Vợ chồng chung sống cho
đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng
về quan điểm, không hiểu nhau và anh M thường xuyên đánh chửi chị. Do mâu
thuẫn vợ chồng nghiêm trọng nên từ năm 2019, chị và anh M đã sống ly thân không
còn quan tâm trách nhiệm gì đến nhau nữa, cũng không thể quay về tiếp tục sống
chung được, tình cảm không còn vì vậy chị yêu cầu Tòa án không công nhận chị và
anh Phí Mạnh M là vợ chồng.
2
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu Th trình bày trong thời gian chung sống,
chị và anh Phí Mạnh M có với nhau 03 con chung là Phí Thị Yên H, sinh năm 1991;
Phí Thị Thùy L, sinh 1994 và Phí Thị Thanh N, sinh năm 1999. Hiện nay cả ba con
chung đều đã trưởng thành, có gia đình riêng nên chị không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu Th xác nhận trong thời gian chung
sống, chị và anh Phí Mạnh M có số tài sản chung thống nhất không yêu cầu thẩm
định định giá và đã tự thỏa thuận được với nhau về phân chia tài sản chung và đề
nghị Tòa án ghi nhận cụ thể như sau:
+ Chị Nguyễn Thị Thu Th được quyền sử dụng tài sản là 01 thửa đất số 253, tờ
bản đồ số 52, diện tích 108,0 m2 đất ở tại khu 4, xã N, huyện T, tỉnh Phú Thọ đã
được UBND huyện T cấp GCNQSDĐ số vào sổ CH002752 ngày 13/4/2018 đứng
tên Phí Mạnh M và Nguyễn Thị Thu Th, trên đất không có tài sản gì (đất và
GCNQSDĐ hiện nay chị Th quản lý sử dụng).
+ Anh Phí Mạnh M được quyền sở hữu, sử dụng tài sản gồm: Quyền sử dụng
diện tích đất 1160,0 m2 (gồm 200,0 m2 đất sử dụng lâu dài, còn lại là đất lúa) đã
được UBND huyện T cấp GCNQSDĐ số vào sổ H001195 ngày 14/11/1998 đứng
tên hộ ông Phí Mạnh M ở tại khu 2, xã N, huyệnT, tỉnh Phú Thọ (gồm các thửa:
Thửa số 1
c
, tờ bản đồ số 39, diện tích 200,0 m2 đất sử dụng lâu dài; thửa số 99
-1
, tờ
bản đồ số 38, diện tích 740,0 m2 đất lúa và thửa số 159, tờ bản đồ số 40, diện tích
220,0 m2 đất lúa) và toàn bộ các tài sản gn liền trên đất gồm có: 02 nhà xây 02
tầng (01 nhà để ở và 01 nhà để kinh doanh nhà nghỉ), công trình phụ xây trên đất và
các tài sản là đồ dùng sinh hoạt trong nhà (toàn bộ tài sản này hiện nay anh M đang
quản lý và sử dụng).
+ Anh Phí Mạnh M sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho chị số tiền 200.000.000.đ và
số tiền này anh M đã thanh toán đủ cho chị vào ngày 24/11/2021.
- Về vay nợ chung, công sức đóng góp và các vấn đề khác chị và anh M không
có nên không yêu cầu giải quyết.
* Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa, bị đơn là anh Phí Mạnh M
trình bày: Anh M xác nhận việc anh và chị Nguyễn Thị Thu Th chung sống với
nhau trừ năm 1990 nhưng không đề nghị cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Quá trình chung sống do bất đồng quan điểm cách sống nên đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn, cuộc sống chung nhiều năm trở lại đây không còn hòa thuận và không có
hạnh phúc nên từ năm 2019, anh và chị Th đã sống ly thân không còn quan tâm
trách nhiệm gì với nhau nữa. Nay anh xác định không thể tiếp tục chung sống cùng
chị Th vì vậy yêu cầu Tòa án không công nhận anh và chị Nguyễn Thị Thu Th là vợ
chồng.
- Về con chung: Anh Phí Mạnh M xác nhận trong thời gian chung sống, anh và
chị Nguyễn Thị Thu Th có với nhau 03 con chung đúng như chị Th đã trình bày ở
trên, cả 03 con chung đều đã trưởng thành có gia đình riêng vì vậy anh không yêu
cầu giải quyết.
3
- Về tài sản chung: Anh Phí Mạnh M xác nhận anh và chị Nguyễn Thị Thu Th có
các tài sản chung và cả hai đã tự thỏa thuận phân chia đúng như chị Th đã trình bày
ở trên, anh không có thay đổi bổ sung gì và đề nghị Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận
về tài sản chung giữa anh và chị Nguyễn Thị Thu Th.
- Về vay nợ chung, công sức đóng góp và các vấn đề khác không có nên anh PhÝ
Mạnh M kh«ng yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, kết quả
xác minh của Tòa án thì chị Nguyễn Thị Thu Th và anh Phí Mạnh M chung sống
với nhau từ năm 1990 đến nay, việc chung sống là hoàn toàn tự nguyện và có đủ các
điều kiện kết hôn nhưng lại chưa từng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng
ký kết hôn, đây hoàn toàn thuộc về trách nhiệm của đương sự do không làm thủ tục
đề nghị đăng ký kết hôn theo quy định. Việc chị Th, anh M chung sống đã nhiều
năm mà không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và
chồng. Quá trình chung sống, chị Th, anh M phát sinh mâu thuẫn trầm trọng và đã
không còn sống chung từ năm 2019, nay cả hai đều yêu cầu Tòa án không công
nhận quan hệ vợ chồng. Xét yêu cầu của chị Th, anh M là hoàn toàn tự nguyện, phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình và
khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06/01/2016 nên được chấp nhận.
[2]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu Th và anh Phí Mạnh M đều xác nhận có
03 con chung, các con chung đều đã trưởng thành và có gia đình riêng, không có
yêu cầu gì nên không đặt ra giải quyết.
[3]. Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết và trước khi Tòa án tiến hành
hòa giải vụ án, chị Nguyễn Thị Thu Th và anh Phí Mạnh M đều đã thống nhất thỏa
thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung và đề nghị Tòa án ghi nhận sự
thỏa thuận đó. Tại phiên tòa, chị Th và anh M vẫn không thay đổi sự thỏa thuận về
phân chia tài sản chung và tiếp tục đề nghị Tòa án ghi nhận. Xét sự thỏa thuận về
việc phân chia tài sản chung của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, đảm bảo
được quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên và phù hợp với quy định của pháp luật vì
vậy được Hội đồng xét xử ghi nhận tại phần quyết định của bản án.
[4]. Về vay nợ chung, công sức đóng góp và các các vấn đề khác chị Th và anh
M đều xác nhận không có nên không đặt ra giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu Th phải nộp án tiền phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[6]. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh
Ba đã phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và xác định
4
trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Về nội dung Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của đương
sự, không công nhận chị Nguyễn Thị Thu Th và anh Phí Mạnh M là vợ chồng và
công nhận sự thỏa thuận về tài sản chung của các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia
đình; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Tư pháp về việc “Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình”; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
- Xử: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Thu Th
và anh Phí Mạnh M.
- Về con chung đã thành niên, không yêu cầu nên không giải quyết.
- Về tài sản chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa chị Nguyễn Thị Thu Th và anh
Phí Mạnh M về việc sở hữu, sử dụng tài sản chung như sau:
+ Chị Nguyễn Thị Thu Th được quyền sử dụng tài sản là 01 thửa đất số 253, tờ
bản đồ số 52, diện tích 108,0 m2 đất ở tại khu 4, xã N, huyện T, tỉnh Phú Thọ đã
được UBND huyện T cấp GCNQSDĐ số vào sổ CH002752 ngày 13/4/2018 đứng
tên ông Phí Mạnh M và bà Nguyễn Thị Thu Th, trên đất không có tài sản gì (đất và
GCNQSDĐ hin nay chị Thủy đang qun l sử dụng).
+ Anh Phí Mạnh M được quyền sở hữu, sử dụng tài sản gồm: Quyền sử dụng
diện tích đất 1.160,0 m
2
(gồm 200,0 m2 đất sử dụng lâu dài, còn lại là đất lúa) đã
được UBND huyện T cấp GCNQSDĐ số vào sổ H001195 ngày 14/11/1998 đứng
tên hộ ông Phí Mạnh M ở tại khu 2, xã N, huyện T, tỉnh Phú Thọ (gồm các thửa:
Thửa số 1
c
, tờ bản đồ số 39, diện tích 200,0m2 đất sử dụng lâu dài; thửa số 99
-1
, tờ
bản đồ số 38, diện tích 740,0 m2 đất lúa; thửa số 159, tờ bản đồ số 40, diện tích
220,0 m2 đất lúa) và toàn bộ tài sản gn liền trên đất gồm có: 02 nhà xây 02 tầng
(01 nhà để ở và 01 nhà để kinh doanh nhà nghỉ), công trình phụ xây trên đất và các
tài sản là đồ dùng sinh hoạt trong nhà (toàn bộ tài sn này hin nay anh M đang
qun l và sử dụng).
+ Anh Phí Mạnh M có nghĩa vụ thanh toán cho chị Nguyễn Thị Thu Th số tiền
200.000.000.đ (hai trăm triệu đồng) và số tiền này anh M đã thanh toán đủ cho chị
Nguyễn Thị Thu Th vào ngày 24/11/2021.
- Về vay nợ chung, công sức đóng góp và các vấn đề khác không có nên không
giải quyết.

5
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu Th phải nộp 300.000.đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị Nguyễn Thị Thu Th đã nộp 300.000.đ (ba
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí tại án phí tại “Biên lai thu tạm ứng án phí, l
phí Tòa án” số AA/2020/0003221 ngày 12/10/20210 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Thanh Ba.
Tr-êng hîp b¶n ¸n ®-îc thi hµnh theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 2 của LuËt Thi hµnh ¸n
d©n sù, th× ng-êi ®-îc thi hµnh ¸n d©n sù, ng-êi ph¶i thi hµnh ¸n d©n sù cã quyÒn
tho¶ thuËn thi hµnh ¸n, quyÒn yªu cÇu thi hµnh ¸n, tù nguyÖn thi hµnh ¸n hoÆc bÞ
c-ìng chÕ thi hµnh ¸n theo quy ®Þnh t¹i c¸c ĐiÒu 6, 7, 7a vµ 9 của LuËt Thi hµnh ¸n
d©n sù; thêi hiÖu thi hµnh ¸n ®-îc thùc hiÖn theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 30 LuËt Thi
hµnh ¸n d©n sù.
Nơi nhận:
- VKSND huyện, tỉnh;
- UBND xã N, h. T;
- C¸c ®-¬ng sù;
- Chi côc Thi hµnh ¸n d©n sù;
- L-u hå s¬, ¸n v¨n
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Quang Vũ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/05/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/04/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm