Bản án số 493/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 của TAND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 493/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 493/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 của TAND Quận 9, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 9 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 493/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/06/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 493/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số: 120/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hồ Xuân T, sinh năm 1987; địa chỉ: Thành phố Hồ Chí Minh

2. Bị đơn: Bà Trần Lê Thị Xuân L; địa chỉ: Thành phố Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện ngày 14/02/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Hồ Xuân T trình bày:

Ông và bà Trần Lê Thị Xuân L tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Phú Hữu, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 49, quyển số 1 ngày 07/8/2009. Quá trình chung sống vợ chồng được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, do không hợp tính nhau, quan điểm sống khác nhau. Hiện nay ông không còn tình cảm với bà L nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, để ổn định cuộc sống ông yêu cầu Tòa án cho ông được ly hôn bà L.

Về con chung: Có 01 con chung tên Hồ Ngọc Trúc Q, sinh 2010 (chết).

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai ngày 11/6/2020, bị đơn bà Trần Lê Thị Xuân L trình bày:

Về thời gian đăng ký kết hôn, nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn như ông T trình bày, bà đồng ý ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Hồ Ngọc Trúc Q, sinh 2010 (chết).

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Ông T và bà L có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin được vắng mặt khi Tòa án xét xử.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: thủ tục thụ lý, cấp tống đạt, văn bản, nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đúng quy định của pháp luật. Gửi quyết định xét xử cho Viện kiểm sát nhân dân Quận 9, cũng như việc gửi hồ sơ để Viện kiểm sát nghiên cứu được thực hiện đúng quy định pháp luật. Xác định đúng người tham gia tố tụng trong vụ án, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp luật. Đương sự có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông ông Hồ Xuân T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông T yêu cầu ly hôn bà L, nên đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và bị đơn bà L cư trú tại Quận 9, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9 theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Ông T và bà L có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin được vắng mặt khi Tòa án xét xử, do đó, Tòa án không tiến hành hòa giải được. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông T và bà L.

[3] Về hôn nhân:

[3.1] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số số 49, quyển số 1 ngày 07/8/2009 do Ủy ban nhân dân phường Phú Hữu, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, thì quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà L là hợp pháp.

[3.2] Ông T yêu cầu ly hôn bà L; bà L đồng ý ly hôn ông T. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho ly hôn giữa ông T và bà L.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Hồ Ngọc Trúc Q, sinh 2010 (chết).

[5] Về tài sản chung: Không có.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông T chịu, nhung được trừ vào 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013299 ngày 21/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T đã nộp đủ án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Hồ Xuân T và bà Trần Lê Thị Xuân L.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Hồ Ngọc Trúc Q, sinh 2010 (chết).

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông T chịu, nhung được trừ vào 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013299 ngày 21/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T đã nộp đủ án phí.

6. Ông Hồ Xuân T và bà Trần Lê Thị Xuân L vắng mặt tại phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 493/2020/HNGĐ-ST Bản án số 493/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất