Bản án số 48/2020/DS-PT ngày 28/04/2020 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2020/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2020/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 48/2020/DS-PT ngày 28/04/2020 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng ủy quyền |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 48/2020/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2020 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HƯƠNG MẪN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 42/2020/DS-PT
Ngày: 28 - 4 - 2020
V/v tranh chấp hợp đồng ủy quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Hữu Nhân
Ông Huỳnh Châu Thạch
Ông Đỗ Mạnh Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Mai - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
tỉnh Lâm Đồng.
- Đi din Vin Kim st nhân dân tnh Lâm Đồng: Ông Ngô Đình Phong
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 28 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 18/2020/TLPT-DS ngày 15 tháng 01
năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 43/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 của Tòa án
nhân dân thành phố Đ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 38/2020/QĐ - PT ngày
04/3/2020; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 91/2020/QĐ - PT ngày
31/3/2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Minh H, sinh năm: 1965; địa chỉ: Thôn D, xã
H, huyện H, tỉnh B. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà H:
Bà Nguyễn Thị Điều, sinh năm: 1959; địa chỉ: 11 Pasteur, Phường 4, thành
phố Đà Lạt. Có mặt.
Văn bản ủy quyền ngày 23/3/2020.
- Bị đơn: Ông Ngô M, sinh năm: 1976; địa chỉ: 242H P, Phường 2, thành
phố Đ. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1/. Bà Lò Đan Hạ Thùy T, sinh năm: 1986; địa chỉ: 151 B, Phường 2, thành
phố Đ. Vắng mặt.
2/. Bà Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm: 1985; địa chỉ: 147/2 P, Phường 2,
thành phố Đ. Vắng mặt.
3/. Ông Đoàn Anh K, sinh năm:1992; địa chỉ: 14B N, Phường 5, thành phố
Đ. Vắng mặt.
4/. Ông Phan Vũ Hoàng C, sinh năm:1991; địa chỉ: 30 B, Phường 2, thành
phố Đ. Vắng mặt.
- Người kháng cáo: Ông Ngô M – Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Tại đơn khởi kiện ngày 25/7/2018 và trong quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị Minh H trình bày:
Ngày 13/12/2017, bà đến Văn phòng công chứng Vạn Tin đ lập hợp đồng
ủy quyền cho ông Mbán giúp bà thửa đất số 342 (gốc 81) tờ bản đồ số 02 (C69-I-
D) tọa lạc tại Phường 6, thành phố Đmà bà nhận chuyn nhượng của bà Hvào
ngày 24/5/2017.
Ngày 19/01/2018, ông Mbán thửa đất này cho bà T. Sau khi bán xong thửa
đất cho bà T thì ông Mkhông báo cho bà biết, đồng thời cũng không trả số tiền
bán đất cho bà.
Trước đây bà có khởi kiện yêu cầu ông Mtrả lại cho bà số tiền 950.000.000
đồng mà ông Mđã bán thửa đất nêu trên theo giá ông Mbán cho bà T. Tuy nhiên,
theo lời khai của bà T thì bà T mua thửa đất nêu trên của ông Mchỉ với giá
850.000.000 đồng nên bà chỉ yêu cầu ông Mtrả lại cho bà 850.000.000 đồng. Còn
đối với số tiền bà nợ ông M400.000.000 đồng khi nào ông Myêu cầu trả thì bà sẽ
trả cho ông Mbằng một vụ án khác.
Bị đơn ông Ngô M trình bày:
Bà H có mua của ông một lô đất tọa lạc tại hẻm N, Phường 6, thành phố Đ.
Năm 2017, bà H bán lại cho ông với giá 400.000.000 đồng đ mua căn nhà mặt
tiền tại đường H, Phường 5, thành phố Đ.
Cuối tháng 4 đến đầu tháng 5/2017, bà H có nhận của ông số tiền
400.000.000 đồng. Ông và bà H đã đồng ý thay vì lập hợp đồng chuyn nhượng
đất thì ông và bà H đã lập hợp đồng ủy quyền cho ông được bán lô đất tại hẻm N,
Phường 6, thành phố Đ đ bà H không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Ngày
19/01/2018, ông đã bán lô đất này cho bà T với số tiền ghi trong hợp đồng là
200.000.000 đồng, có lập hợp đồng chuyn nhượng tại Văn phòng công chứng
Vạn Tin và đã làm thủ tục chuyn nhượng sang tên cho bà T.
Nay bà H khởi kiện yêu cầu ông trả lại cho bà toàn bộ số tiền mà ông đã
nhận từ việc chuyn nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên thì ông
3
không đồng ý, ông chỉ đồng ý trả lại số tiền đã chuyn nhượng theo hợp đồng
chuyn nhượng quyền sử dụng đất được công chứng tại Văn phòng công chứng
Vạn Tin vào ngày 19/01/2018 theo giá nhà nước và theo hệ số K thị trường là
200.000.000 đồng.
Đối với số tiền 400.000.000 đồng mà bà H nợ ông thì ông sẽ khởi kiện bà
H bằng một vụ án khác, ông không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thanh H trình bày:
Bà có bán cho ông Mthửa đất nêu trên với giá 450.000.000 đồng, bà đã nhận
đủ tiền. Sau đó, ông Mbán lại cho bà H giá bao nhiêu thì bà không biết. Ông
Mthỏa thuận với bà không sang tên cho ông Mmà sang tên trực tiếp cho bà H,
việc mua bán đã hoàn tất. Còn việc mua bán giữa ông M, bà H, bà T thì bà không
có ý kiến gì.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lò Đan Hạ Thùy T trình bày:
Ngày 19/01/2018, bà có mua thửa đất nêu trên của ông Mvới giá 850.000.000
đồng. Khi đến Văn phòng công chứng đ làm hợp đồng chuyn nhượng quyền sử
dụng đất thì ông Mtự ý ghi số tiền trong hợp đồng mua bán là 200.000.000 đồng
đ giảm tiền thuế. Sau khi làm hợp đồng chuyn nhượng xong thì ông Mtự làm
giấy tờ đến khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà thì ông Mgiao
lại cho bà. Việc tranh chấp giữa ông Mvà bà H không liên quan đến bà, bà không
có ý kiến gì.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Anh K trình bày:
Tháng 10/2018, ông có nhận chuyn nhượng thửa đất nêu trên của bà T với
giá 1.350.000.000 đồng. Tháng 01/2019, ông chuyn nhượng thửa đất trên cho
ông Cvới giá 1.600.000.000đồng. Việc tranh chấp giữa bà H và ông Mthì không
liên quan gì đến ông.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Vũ Hoàng C trình bày:
Ông có nhận chuyn nhượng thửa đất trên của ông Kvới giá 1.600.000.000
đồng, hiện nay ông đang sử dụng. Việc tranh chấp giữa bà H và ông Mthì không
liên quan gì đến ông.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 43/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 của Tòa án
nhân dân thành phố Đ đã xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Trần Thị Minh H về việc “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất” đối với bị đơn ông Ngô M. Buộc ông Ngô M có trách nhiệm thanh
toán cho bà Trần Thị Minh H số tiền 850.000.000 đồng.
Ngoài ra, quyết định của bản án còn tuyên về án phí, về chi phí tố tụng, quyền
kháng cáo và trách nhiệm thi hành án của các đương sự.
Ngày 10/12/2019, bị đơn ông Ngô M kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự sơ
thẩm số 43/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Đ. Ông
Mkhông đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Mvẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo
và đề nghị chấp nhận kháng cáo, sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H. Về phía nguyên đơn bà H (do bà Điều là
người đại diện theo ủy quyền) không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông M, đề
nghị giải quyết như bản án sơ thẩm. Về phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà T, bà Hiền, ông Khoa, ông Cđều không kháng cáo và vắng mặt tại phiên
tòa phúc thẩm, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa phát
biu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, cụ th: Thẩm phán đã chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, tại
phiên tòa Hội đồng xét xử và các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa dân sự phúc thẩm; đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo
của bị đơn ông M; giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà T, bà
Hiền, ông Khoa, ông Cđều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy,
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đ tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông M:
[2.1] Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số BY054801 (bút lục số 08-09) th hiện:
Vào ngày 17/3/2015, Ủy ban nhân dân thành phố Đcấp cho vợ chồng ông
M, bà Nhung diện tích đất 75,49m
2
thuộc thửa đất 342 (gốc 81) tờ bản đồ
số 2 (C69-I-D) tại Phường 6, thành phố Đà Lạt; đã được đăng ký biến
động sang tên ông Huỳnh Nhật P, bà Ngô Thị Phương Nvào ngày
05/5/2015; đăng ký biến động sang tên bà Nguyễn Thị Thanh H vào ngày
25/7/2016; đăng ký biến động sang tên bà Trần Thị Minh H vào ngày
13/6/2017.
[2.2] Theo Hợp đồng ủy quyền chuyn nhượng quyền sử dụng đất
(bút lục số 119) th hiện: Ngày 13/12/2017, bà Trần Thị Minh H ủy quyền
cho ông Ngô M được quyền cho thuê, chuyn nhượng tài sản là quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất 75,49m
2
thuộc thửa đất 342 (gốc 81) tờ bản
đồ số 2 (C69-I-D) tại Phường 6, thành phố Đà Lạt. Hợp đồng ủy quyền
được Văn phòng công chứng Vạn Tin thực hiện việc công chứng vào ngày
13/12/2017.
[2.3] Theo Hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất (bút lục số
20) th hiện: Bà H (do ông Mlà người đại diện theo ủy quyền) chuyn
nhượng diện tích đất 75,49m
2
thuộc thửa đất 342 (gốc 81) tờ bản đồ số 2
(C69-I-D) tọa lạc tại Phường 6, thành phố Đcho bà Lò Đan Hạ Thùy T,
5
được Văn phòng công chứng Vạn Tin chứng thực vào ngày 19/01/2018.
Giá trị chuyn nhượng ghi trong hợp đồng công chứng là 200.000.000
đồng. Tuy nhiên, theo bản tự khai ngày 11/9/2018 (bút lục số 46) bà T xác
nhận giá trị thực tế mà bà nhận chuyn nhượng thửa đất nêu trên của bà H
(do ông Mlà người đại diện theo ủy quyền) là 850.000.000 đồng. Ông Mthì
lại cho rằng giá trị chuyn nhượng đất chỉ có 200.000.000 đồng được ghi
trong hợp đồng và không thừa nhận giá trị thực tế chuyn nhượng là
850.000.000 đồng theo ý kiến trình bày của bà T.
[3] Hơn nữa, theo hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất ngày
24/5/2017 (bút lục số 120-123) thì bà H đã nhận chuyn nhượng diện tích
đất này của bà Hvới giá 485.000.000 đồng và tại giấy nhận tiền ngày
28/8/2017 (bút lục số 112) thì ông Mđã chuyn nhượng diện tích đất này
cho bà H với giá 685.000.000 đồng nên việc ông Mcho rằng giá trị chuyn
nhượng diện tích đất này chỉ với giá 200.000.000 đồng theo như giá được
ghi trong hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất lập tại Văn phòng
công chứng Vạn Tin là không có cơ sở đ chấp nhận.
Bên cạnh đó, ông Mcho rằng diện tích đất này bà H chuyn nhượng
cho ông nhưng hai bên thỏa thuận thay vì lập hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất thì bà H và ông đã làm hợp đồng ủy quyền với nội dung
bà H ủy quyền cho ông đ ông tiến hành đứng ra chuyn nhượng diện tích
đất này đ bà H không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hợp đồng ủy
quyền giữa bà H và ông thực chất chính là hợp đồng chuyn nhượng quyền
sử dụng đất. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, ông Mkhông
cung cấp được tài liệu, chứng minh cho lời trình bày của mình, trong khi
đó nguyên đơn bà H lại không thừa nhận nên không có cơ sở đ xem xét
lời trình bày này của ông M.
[4] Ngoài ra, theo chứng thư thẩm định giá ngày 13/3/2019 của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Giám định và Thẩm định giá Thương Tín thì giá
trị diện tích đất 75,49m
2
thuộc thửa đất 342 (gốc 81) tờ bản đồ số 2 (C69-
I-D) tại Phường 6, thành phố Đlà 1.155.000.000 đồng.
Như vậy, việc bà T xác định giá trị thực tế chuyn nhượng diện tích
đất nêu trên là 850.000.000 đồng là tương đối phù hợp với chứng thư thẩm
định giá nên có căn xác định giá trị chuyn nhượng thực tế là 850.000.000
đồng. Việc chuyn nhượng đất giữa bà H (do ông Mlà người đại diện theo
ủy quyền) với bà T đã hoàn thành và bà T đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lâm Đồng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới đối
với thửa 342 nêu trên vào ngày 16/3/2018 (bút lục số 16). Tuy nhiên, số
tiền có được từ việc chuyn nhượng đất mà ông Mnhận của bà T thì ông
Mlại chưa thanh toán lại cho bà H nên việc bà H yêu cầu ông Mphải trả
cho bà H số tiền chuyn nhượng đất là 850.000.000 đồng là có căn cứ.
[5] Với những phân tích trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất
của vụ án, về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H và buộc ông
6
Ngô M có trách nhiệm thanh toán cho bà Trần Thị Minh H số tiền 850.000.000
đồng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Do đó, không có cơ sở đ chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông M, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
[6] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của bà H được chấp nhận và việc thẩm
định giá đ phục vụ cho việc giải quyết vụ án nên cần buộc ông Ngô M phải chịu
số tiền 15.000.000 đồng; do bà H đã tạm nộp nên ông Mphải hoàn trả cho bà H
số tiền này là có căn cứ.
[7] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bị đơn
ông Mphải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Ngô M.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 43/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 của
Tòa án nhân dân thành phố Đ về việc “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn bà Trần Thị Minh H; bị đơn ông
Ngô M và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cụ th như sau:
Căn cứ vào các Điều 562, 563, 565 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Minh H về việc
“Tranh chấp hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với bị
đơn ông Ngô M.
Buộc ông Ngô M có trách nhiệm thanh toán cho bà Trần Thị Minh H số tiền
850.000.000 đồng (tám trăm năm mươi triệu đồng).
K từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành án không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải trả số tiền lãi tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời đim thanh toán, theo quy định khoản 2 Điều 357
Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự (sơ thẩm và phúc thẩm):
Buộc ông Ngô M phải chịu 37.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và
300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Tổng số tiền án phí dân sự ông Mphải
chịu là 37.800.000 đồng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
mà ông Mđã tạm nộp theo biên lai thu số 0017054 ngày 23/12/2019 của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Đ, ông Mcòn phải nộp số tiền án phí dân sự còn
thiếu là 37.500.000 đồng.
7
Hoàn trả cho Trần Thị Minh H 19.500.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm mà bà H đã tạm nộp theo biên lai thu số 0008383 ngày 08/8/2018 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Đ.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Ngô M phải thanh toán lại cho bà Trần Thị
Minh H 15.000.000 đồng chi phí tố tụng mà bà H đã tạm nộp.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- Phòng KTNV&THA;
- TAND thành phố Đ;
- Chi cục THADS thành phố Đ;
- Các đương sự (07);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Bùi Hữu Nhân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm