Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
Số: 47/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 23/12/2024
V/v “Tranh chấp ly hôn,
chia tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tư
Các Thẩm phán: Ông Lâm Văn Năm
Ông Nguyễn Phước Hùng
- Thư phiên tòa: Ông Thái Thành Đạt Thư Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Ông Đỗ Văn Minh - Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 43/2024/TLPT-HNGĐ, ngày 29 tháng 10 năm 2024
về việc “Tranh chấp ly hôn, chia tài sản”.
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 120/2024/HNGĐ-ST ngày 30 tháng 7
năm 2024 củaa án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Long b kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 57/2024/QĐ-PT ngày 03 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1972 (Có mặt).
Địa chỉ: Số 160C/11, ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện y quyền của ông T ông Nguyễn Thanh P, sinh năm 1969. Địa
chỉ: ấp PSA, xã LP, huyện T, tỉnh Vĩnh Long (mặt).
- Bị đơn: Huỳnh Thị Thùy L, sinh năm 1969 (mặt).
Địa chỉ: Số 160, tổ 11, ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của L: Luật Nguyễn Quyết Q
Công ty Luật TNHH MTV Quyết T, thuộc Đoàn Luật thành phố Hồ Chí Minh. Địa
chỉ: số 125/11 NCV, phường 17, quận BT, thành phố Hồ Chí Minh (mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1950 (Vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1951 (Vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: tổ 2 ấp BH 1, xã HT, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.
3. Ông Nguyễn Trường M, sinh năm 1969 (Vắng mặt).
Địa chỉ: số 245/31 đường NT, phường NCT, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện y quyền của ông T chị Trương Kim T, sinh năm 1978. Địa
chỉ: 27 Phạm TB, phường 4, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
4. Bà Nguyễn Thị Kim P, sinh năm 1950 (Vắng mặt).
Địa chỉ: ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
5. Ông Huỳnh Tuấn L, sinh năm 1971 (Vắng mặt).
6. Ông Huỳnh Duy L , sinh năm 1973 (Vắng mặt).
7. Anh Huỳnh Chí L, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: số 160A/11 ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
8. Anh Huỳnh Vũ L, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 2, thị trn NC, huyện N, tỉnh Cà Mau.
9. Ủy ban nhân dân xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo pháp luật là ông Lê Duy K – Chủ tịch UBND xã PH (Vắng
mặt).
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Văn T, bị đơn Huỳnh Thị Thùy L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông T và bà L có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn số 119 ngày 25/11/2004 tại y ban nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh
Long. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian. Đến ngày
21/12/2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, L đuổi ông T ra khỏi nhà, chửi bới đánh
đập nhưng vì tình cảm vợ chồng ông đã bỏ qua. Đến tháng 5/2022 vợ chồng lại phát sinh
mâu thuẫn nghiêm trọng, vợ ông có hành vi bạo lực đối với ông. Nay ông không còn tình
cảm với L nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Huỳnh Thị Thùy
L.
- Về con chung: 02 con chung Nguyễn Huỳnh Linh C, sinh ngày
30/10/1992; Nguyễn Huỳnh Linh T, sinh ngày 19/10/2004. Các con chung đã trưởng
thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Trong quá trình hôn nhân vợ chồng tạo lập được tài sản
gồm :
+ Thửa đất số 269, tờ bản đồ số 24, diện tích 118m
2
; loại đất trồng y lâu m;
tọa lạc tại ấp PNA, PH, huyện L, tỉnh nh Long do Huỳnh Thị Thùy L đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với đất là căn nhà cấp 4.
+ Thửa đất số 268, tờ bản đồ số 24, diện tích 106,2m
2
; loại đất ở nông thôn; tọa lạc
tại ấp PNA, PH, huyện L, tỉnh nh Long do Huỳnh Thị Thùy L đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên đất có căn nhà gắn liền với đất.
+ Thửa đất số 86, tờ bản đồ số 24, diện tích 572,7m
2
; loại đất trồng cây lâu năm;
3
tọa lạc tại ấp PNA, PH, huyện L, tỉnh nh Long do Huỳnh Thị Thùy L đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 07 căn nhà trọ gắn liền trên đất.
Khi ly hôn ông yêu cầu chia đôi số tài sản trên, trường hợp L nhận tài sản t
trả lại cho ông ½ giá trị tương ứng với số tiền 1.100.000.000 đồng.
Trước đây ông T yêu cầu chia tài sản đối với 01 xe tải biển số 64C1.03011 do
ông đứng tên giá trị hiện tại 70.000.000 đồng. Ông yêu cầu nhận ½ giá trị bằng số
tiền 35.000.000 đồng. Hiện nay ông xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với việc
chia chiếc xe tải này vì hiện nay ông L đã thỏa thuận được việc chia chiếc xe tải
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nữa.
- Về nợ chung: Nợ của ông Nguyễn n S 08 chỉ vàng 24K 60.000.000 đồng.
Khi ly hôn ông yêu cầu chia đôi.
Bị đơn Bà Huỳnh Thị Thùy L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân:L đồng ý ly hôn với ông T.
- Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về tài sản chung: Bà không đồng ý theo yêu cầu của ông Tua vì các thửa đất trên
tài sản riêng của do nội của cụ Nguyễn Thị X tặng cho nhân L được
Ủy ban nhân dân xã PH, huyện L chứng thực ngày 07/02/2014.
Về tài sản trên đất 07 căn nhà trọ và căn nhà cấp 04 tài sản chung của v
chồng nên đồng ý chia đôi. Đối với việc ông T xin rút một phần yêu cầu chia tài sản
đối với xe tải biển số 64C1.03011 do ông T đứng tên thì đồng ý, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Về nợ chung: N ông Nguyễn Văn S 08 chỉ vàng 24K 60.000.000 đồng,
không đồng ý trả số nợ trên vì bà không có nợ ông S.
Ngoài ra, vợ chồng còn nợ của anh Nguyễn Trường M số tiền 130.000.000 đồng.
Nay bà yêu cầu chia đôi số nợ trên. Anh M là em rể của bà L. Ngày 04/02/2020 vợ chồng
ông vay của anh M số tiền 100.000.000 đồng để làm vốn mua chiếc xe tải biển số
64C1.03011. Đến 26/01/2022 tiếp tục vay thêm số tiền 30.000.000 đồng để làm vốn bắt
gà. Các lần vay này ông T đều biết, hiện nay số tiền này vẫn chưa trả xong.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn S trình bày:
Năm 2000 ông S cho vợ chồng anh T chị L mượn số vàng 01 y 08 chỉ
vàng 24K để mua ghe. Lúc cho mượn ông S nghĩ là con trong gia đình nên ông không
làm hợp đồng vay hay biên nhận cũng không ai chứng kiến. Ông S đã giao đủ cho vợ
chồng T L tại nhà của ông, chị L người nhận trực tiếp 01 y 08 chỉ vàng 24K. Sau
đó vợ chồng T và L có trả cho ông 01 cây vàng 24K, do con gái tôi tên Nguyễn Thị T đến
nhà của chị L nhận, do chị L giao trực tiếp 01 y vàng cho T, T đã giao lại cho ông 01
cây vàng 24K y. Hiện nay anh T chL còn nợ ông 08 chỉ vàng 24K. Ngoài ra, cuối
năm 2013 ông cho vợ chồng anh T chị L mượn số tiền 70.000.000 đồng. Đến
khoảng năm 2019 2020 khi ông bị bệnh thì chị L có trả cho ông được số tiền 5.000.000
đồng tại Bệnh viện đa khoa Cần Thơ. Đến cuối năm 2021 thì cháu Nguyễn Huỳnh
Linh T có đưa thêm 5.000.000 đồng cho vợ ông là bà Nguyễn Thị H tại nhà của ông, tổng
cộng chị L đã trả cho ông được số tiền 10.000.000 đồng, hiện còn nợ ông số tiền
60.000.000 đồng chưa trả.
4
Ngày 12/9/2022 ông nộp Đơn yêu cầu độc lập yêu cầu anh T chị L trả cho
ông số tiền 60.000.000 đồng 08 chvàng 24K. Ngày 15/4/2024 ông S đơn xin rút
lại toàn bộ yêu cầu độc lập. do ông không chứng cứ chứng minh đối với số tiền
60.000.000 đồng 08 chỉ vàng 24K đã cho chị L anh T mượn. Nay ông thay đổi ý
kiến, ông vẫn giữ nguyên yêu cầu buộc anh T và chị L phải trả cho ông số tiền
60.000.000 đồng 08 chỉ vàng 24K theo Đơn xin rút đơn yêu cầu độc lập ngày
25/7/2024 đã nộp cho Tòa án.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Trường M trình bày:
Ngày 04/02/2020 anh M cho chị L anh T vay số tiền 100.000.000 đồng để
mua chiếc xe tải. Anh đã chuyển khoản vào số tài khoản của chị L là 0791000024233 mở
tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long.
Ngày 26/01/2022 anh M cho chị L anh T vay 30.000.000 đồng để làm vốn
kinh doanh. Anh đã chuyển khoản vào số tài khoản của chị L 0791000024233 mở tại
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long.
Ngày 11/11/2022 anh M Đơn yêu cầu độc lập yêu cầu chL anh T phải trả
cho anh M số tiền nợ vay 130.000.000 đồng, không yêu cầu tính i. Ngày 13/6/2024
người đại diện theo ủy quyền của anh M chị Trương Kim T đơn xin rút lại yêu
cầu độc lập, không yêu cầu chị L và anh T phải trả số tiền vay. Ngày 26/6/2024 chị T có tờ
tường trình xin thay đổi ý kiến, vẫn yêu cầu chị L anh T phải trả cho anh M số tiền nợ
vay130.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Kim P, anh Huỳnh
Tuấn L, anh Huỳnh Duy L, anh Huỳnh L, anh Huỳnh Chí L văn bản trình bày
như sau:
Đối với các thửa đất số 268, 269, tờ bản đồ số 24 là của ông Huỳnh Văn H đã tặng
cho nhân chị L quản sử dụng. Các đương sự không tranh chấp đối với tài sản
này đồng ý để chị L tiếp tục sử dụng. Các đương sự xin vắng mặt tại các phiên hòa
giải và xét xử của Tòa án vì bận công việc.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân xã PH có Công văn
số 34/UBND ngày 08/7/2024 trình bày như sau:
Đối với phần diện tích lấn rạch công cộng diện tích 56,9m
2
thuộc thửa 317
(tách sông Ông Me) và diện tích 27,9m
2
thuộc tách thửa sông Ông Me gắn liền với
dãy nhà trọ của chị Huỳnh Thị Thùy L xây dựng trên thửa đất số 269, tờ bản đồ số 24,
diện tích 118m
2
, loại đất trồng y lâu năm tsau khi bản án của Tòa án nhân n
huyện L, y ban nhân dân PH sẽ thành lập đoàn đến tại địa điểm lấn chiếm khảo sát,
ghi nhận hiện trạng lập biên bản yêu cầu xử lý, khắc phục trả lại hiện trạng phần đất
lấn rạch công cộng trên theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chia tài sản
chung thì y ban nhân dân PH yêu cầu chị L tháo dỡ, di dời n nhà trọ không được
tiếp tục sử dụng phần đất lấn rạch công cộng.
Tại bn án thẩm số 120/2024/HNGĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nn dân
huyện L, tỉnh Vĩnh Long đã tun x:
n c khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227, Đều 228, Điều 244, Điều 273, Điều 280 của Bluật ttụng dân sự.
5
n cĐiều 8, Điều 9, Điều 19, Điều 33, Điều 43, Điều 51, Điều 55, Điều 59 Luật
n nhân và Gia đình năm 2014.
n ckhoản 5, khoản 7 Điều 27 Ngh quyết s326, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm,giảm, thu, nộp, quản lý sdụng án phí
lệ p a án. Khoản 3 Điều 11 Ngh quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong giải quyết vụ việc vn nhân gia đình.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T.
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Văn T
Huỳnh Thị Thùy L.
2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung:
- Buộc Hunh ThThùy L phải thanh toán 40% giá trị quyền sử dụng đất cho
anh Nguyễn Văn T tương ứng với số tiền 47.635.000 đồng.
- Buộc Huỳnh Thị Thùy L phải thanh toán ½ giá trị tài sản, công trình, vật kiến
trúc trên đất cho anh Nguyễn Văn T tương ứng với số tiền 269.261.291 đồng.
- Công nhận cho Hunh Thị Thùy L được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số
268, tờ bản đồ số 24, diện tích đo đạc thực tế 106,2m
2
, loại đất nông thôn, tọa lạc tại
ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
- Công nhận cho Hunh Thị Thùy L được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số
269, tờ bản đồ số 24, diện tích đo đạc thực tế 59,4m
2
; loại đất trồng y lâu năm, tọa
lạc tại ấp PNA, xã PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
- Công nhận cho Huỳnh Thị Thùy L được quyền sở hữu tài sản, công trình
vật kiến trúc trên các thửa đất số 86, thửa đất số 268, thửa đất số 269 gồm: Một căn nhà
trệt độc lập, móng, khung cột tông cốt thép, mái lợp tole, vách tường, nền lát gạch
men, trần; 01 căn nhà trệt liền kề, khung tiền chế, mái lợp tole, nền xi măng, không
trần; Mái che liền kề khung cột tông cốt thép, lát gạch men, mái lợp tole, vách tường
trần; Hàng rào trụ đá tông cốt thép, tường <200, khung lưới B40; Nhà vệ sinh
khung cột gạch, tường gạch, mái tole, nền gạch men; Nhà liên kế, cột tông chôn chân,
mái lợp tole, khôngch, không trần, nền đất; Chuồng gà cột tông chôn chân, mái lợp
tole, vách lưới B40, nền đất, không trần; Chuồng gà cột gỗ tạm, mái lợp tole, không vách,
nền đất, không trần; Ntrọ trệt độc lập, móng khung cột tông cốt thép, mái lợp tole,
vách tường, nền lát gạch men, trần; hàng rào trụ tông chôn chân, tường lửng y
100, lưới B40.
(Kèm theo Kết quả đo đạc hiện trạng khu đất ngày 27/02/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện L, tỉnh Vĩnh Long).
Huỳnh Thị Thùy L được quyền liên hệ cơ quan thẩm quyền thực hiện thủ
tục cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản trên đất đối với diện tích đất và tài
sản nêu trên theo quy định.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T đối với yêu cầu
chia đôi một xe tải biển số 64C1.03011 do ông T đứng tên có giá trị hiện tại
70.000.000đ. Ông yêu cầu nhận ½ giá trị bằng số tiền 35.000.000 đồng (ba mươi lăm
triệu đồng).
6
5. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Văn S yêu cầu ông Nguyễn
Văn T Huỳnh Thị Thùy L phải trả cho ông Sấm 08 chỉ vàng 24K số tiền
60.000.000 đồng.
6. Chấp nhận yêu cầu độc lập của anh Nguyễn Trường M buộc ông Nguyễn Văn T
Huỳnh Thị Thùy L phải nghĩa vụ trả cho anh M số tiền vay 130.000.000
đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm n tuyên v quyền nghĩa vụ thinh án, chi p tố tụng,
án p sơ thẩm và quyn kháng cáo.
Ngày 13/8/2024 ông T kháng cáo: Không đồng ý với án thẩm; Ông yêu cầu:
Công nhận 03 thửa đất 86, 268 269 tài sản chung của vợ chồng, yêu cầu được chia
40% giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường, không đồng ý chia cho ông 40% giá
trị quyền sử dụng đất với số tiền 47.635.000đồng yêu cầu chia ½ giá trị tài sản trên đất
theo giá thị trường; Công nhận nợ ông Nguyễn Văn S số nợ 60.000.000đồng 08 chỉ
vàng 24K yêu cầu L cùng trả nợ ; Không công nhận số nợ 130.000.000đồng của ông
Nguyễn Trường M.
Ngày 16/8/2024 ông T kháng o bổ sung :
u cầu cấp phúc thẩm định g03 thửa đất 86, 268, 269 giá tr tài sản trên 03 thửa
đất theo giá thtrường; Yêu cầu được chia 40% g trquyền sử dụng đất xin nhận 01
phần đất trên 03 thửa 86, 268, 269 để cất n; Yêu cầu được chia ½ giá trị tiền thu nhập
nhà trọ cho thuê tháng của 07 n mỗi n giá 600.000đồng/tháng nh thời gian 24 tháng,
tổng stiền 100.800.000đồng chia ½ = 50.400.000đồng.
Ngày 13/8/2024 L kháng cáo yêu cầu a án cấp phúc thẩm xem xét không
đồng ý chia ông T 40% giá trị quyền sử dụng đất số tiền 47.365.000đồng chỉ đồng ý
chia cho ông T 30.000.000đồng công sức đóng góp.
- Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T người đại diện theo
ủy quyền của ông T ông Nguyễn Thanh P trình y: Yêu cầu công nhận 03 thửa đất 86,
268, 269 tài sản chung yêu cầu chia 40% giá trị đất ; Yêu cầu chia ½ giá trị tài sản trên
đất; Yêu cầu L cùng ông trcho ông S 60.000.000đồng, 08 chỉ vàng 24K; Không
đồng ý cùng bà L trả cho ông Trường M 130.000.000đồng.
Bị đơn Hunh Thị Thùy L người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
Linh luật Nguyễn Quyết Q trình y: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo: Đồng ý chia
½ giá trị tài sản trên đất; Không đồng ý chia 40% giá trị 03 thửa đất, chỉ đồng ý chia cho
ông T công sức đóng góp là 30.000.000đồng; Không công nhận nợ ông S; Yêu cầu ông T
cùng bà L trả cho ông Trường M 130.000.000đồng.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân nhân tỉnh Vĩnh Long:
+ Vtính hợp pháp của kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T bị đơn
Huỳnh Thị Thùy L kháng cáo đã thực hiện đúng thủ tục thời hạn theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết theo thủ
tục phúc thẩm là phù hợp.
+ Về tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng người tham gia tố
tụng đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự quy định.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng
dân sự; Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Văn T; Chấp nhận một phần
7
kháng cáo của Huỳnh Thị Thùy L; Sửa án thẩm; Công nhận 03 thửa đất tài sản
riêng bà Linh, chia công sức đóng góp cho ông Tua 30% giá trị đất; Chia ½ giá trị tài sản
trên đất. Giao nhà, tài sản trên đất cho L, L trả giá trị cho ông T; Không chấp nhận
kháng cáo ông T về công nhận số nợ Nguyễn n S 60.000.000đồng và 08 chvàng 24K
không chấp nhận kháng o của ông T về việc kng thừa nhận số n 130.000.00ồng
của ông Nguyễn Tờng M.
Án phí sơ thẩm: Đương sự nộp theo quy định.
Án phí phúc thẩm: Các đương sự không phải nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn, bị đơn kháng cáo đã thực hiện đúng thủ tục thời hạn theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tiến hành thụ lý
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo:
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T: Yêu cầu ng nhận các
thửa đất s86, diện ch 572,7 m
2
đất trồng cây lâu năm; thửa 268, diện tích 106,2m
2
đất
ng thôn; thửa 269 diện ch 59,4m
2
đất trồng câyu m i sản chung của v chồng
yêu cầu được chia 40% giá trquyền sử dụng đất yêu cầu ½ giá trị tài sản tn đất theo
giá th trường; Công nhận nợ ông Nguyễn n S số nợ 60.000.00ồng và 08 chỉ vàng 24K
yêu cầu L cùng ông trả; Không ng nhận số nợ 130.000.000đồng của ông Nguyễn
Trường M và yêu cầu ½ g trị tiền thu nhp nhà trọ cho thuê của 07 căn nhà trọ mỗin giá
600.00ồng/ tháng tính thời gian 24 tháng, tổng số tiền 100.800.00ồng chia ½ =
50.400.000đồng.
Bị đơn Huỳnh Thị Thùy L: Đồng ý chia ½ giá trị tài sản trên đất; Không đồng
ý chia 40% giá trị 03 thửa đất, chỉ đồng ý chia cho ông T công sức đóng góp là
30.000.000đồng; Không công nhận nợ ông S; Yêu cầu ông T ng L trả cho ông
Trường M 130.000.000đồng.
Hội đồng xét xử nhn thấy: Ông Nguyễn Văn T Huỳnh Th Thùy L đăng
kết n ngày 25/11/2004 tại UBND PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long đây n nn hợp
pháp. Trong thời gian ông T, L chung sống ông T trình bày ông bà tạo lập khối tài sản
chung là tha đất 86, diện ch 572,7 m
2
đất trồng cây lâu năm, thửa 268, diện tích 106,2m
2
đất ở nông thôn, thửa 269 diện ch 59,4m
2
đất trồng cây u năm các công trình gắn
trên thửa đất. Bà L trình bày 03 tha đất ông T tranh chấp là tài sản riêng do nội của bà là
cụ Nguyễn Thị X tặng cho nhân được UBND PH, huyện L chng thực ngày
07/02/2014 n kng đồng ý chia mà chỉ đồng ý chia 30.000.000đồng ng sức đóng góp.
c i sản trên đất gồm căn ncấp 4; 07 căn nhà trọ và các công tnh phụ trên đất đồng
ý chia hai.
Tại Công văn số 2317/VĐ-TTLT, ngày 06/5/2024 của Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh Vĩnh Long xác định thửa 86, diệnch 572,7 m
2
nguồn gốc t thửa 678, diệnch
357 m
2
do cụ Nguyễn ThX đứng n được UBND huyện L cấp giấy chứng nhận ngày
03/6/1995. Ngày 31/12/2013 hộ cụ Xa làm đơn xin ch, hợp thửa đất thành 678. Đến ngày
02/02/2014 cụ Xm hợp đồng tặng cho nhân cho L. Ngày 24/4/2017 L được Si
nguyên và môi tờng tỉnh nh Long cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thửa 268,
8
diện tích 106,2m
2
có nguồn gốc thửa số 677, diệnch 357 m
2
do cụ Nguyễn Thị X đứng tên
được UBND huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 30/6/1995. Ngày
31/12/2013 hộ cụ X làm đơn ch, nhập thành tha 677, diện tích 106,3m
2
do hộ cụ X đứng
n. Ngày 02/02/2014 cụ X làm hợp đồng tặng cho nhân bà L , đến ngày 04/3/2014 L
được n phòng đăng đất đai chỉnh biến động mặt 4 giấy chứng nhận quyển sử dụng
đất. Hiện nay chưa được cấp đổi do tranh chấp với ông T; Thửa đất 269, diện tích 59,4m
2
nguồn gốc là thửa 386, diện ch 43 m
2
do cụ Nguyễn Thị X đứng tên dược UBND huyện L
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 30/6/1995. Đến ngày 14/6/2012 cụ X làm hợp
đồng tặng cho nhân ông Huỳnhn H ông H được Văn png đăng ký quyền sử dụng
đất chỉnh lý biến động mặt 4 ngày 30/6/1995. Ngày 16/4/2017 ông H mất c ng thừa kế
ông H: bà Huỳnh Thị Kim P, anh Huỳnh Tuấn L, anh Huỳnh Duy L, anh Huỳnh L, anh
Huỳnh Chí L đều trình bày ông H tặng cho cá nhân bà L. L đăng ký kê khai nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận do tranh chấp ông T.
t ông T, bà L quản lý, sử dụng c thửa đất từ năm 1996 đến năm 2012 xây căn
nhà 07 n nhà trọ. Mặc dù bà L được cụ X, cụ H tặng cho quyền sử dụng đất trong thời
kỳ hôn nhân nhưng khi m hợp đồng tặng cho cụ X, cụ H tặng cho riêng nhân L.
Trong quá trình chung sống ông T, L không n bản thỏa thuận về việc sáp nhập c
thửa đt trên o khối tài sản chung. Ông T cho rằng c thửa đất tn là do ông, L chuyển
nhượng của ông H. L, hàng thừa kế ông H không thừa nhận ông T không cung cấp chứng
minh n không có n cứ xém t. Tuy nhiên tại phn tòa phúc thẩm L ng thừa nhận
ông T cóng sức giữ gìn và n tạo để làm tăng giá tr đất nên xemt lấy g trị đất đểm
sở chia cho ông T 30% giá trị đất với số tiền 58.929.000đồng công sức đóng góp của
ông T trong việc tạo lập, duy t phát triển cáci sản. Do đó kháng cáo của bà L căn
cứ chấp nhận một phần.
t i sản tn các thửa đất số 86, 268, 269: Một căn nhà trệt độc lập, 1 tầng, cấp 4
ng khung cột ng cốt thép, i lợp tole, vách tường, nền lát gạch men, trần (thửa
86) ; 01n n trệt liền kề, khung tiền chế, nền xi măng, mái tợp tole, vách tole, không trần
(thửa 86, 268); Mái che liên kết, khung ng cốt thép, nền dal ng cốt thép, ch
ờng, lát gach men,i lợp tole, trn (thuộc rchng cộng); ng rào tr đá đáng
cố thép, tường <200 + khung lưới B40 (thửa 86); Nhà vệ sinh khung cột gạch, ờng
gạch,nền gch men, mái tole (thửa 86); N tiền chế liên kết, cộtng chôn chân,i tợp
tole, không vách, kng trần, nền đất (thửa 86); Chuồng cột tông chôn chân, mái lợp
tole,vách lưới B40, nền dất, kng trần (thửa 86); Nhà trọ trệt độc lập, ng khung cột bê
ng cốt thép, i lợp tole, ch tường, nền t gạch men, trần (thửa 86, 269); Hàng o
tr tông cốt thép cn chân, xâyờng lửng dày 100, lưi B40 (thửa 86,268).
Do xác định c thửa đất i sản riêng của bà L nên giao toàn bộ tài sản có trên đất
cho L. L có nga vụ thanh toán lại ½ giá trị tài sản cho ông T. Cthể:
- Căn n trệt độc lập, 1 tầng, cấp 4 ng khung cột ng cốt thép, i lợp tole,
ch tường, nền t gạch men, trần: trị g 246.258.832đồng.
- Căn nhà trệt liền kề, khung tiền chế, nền xi ng, i tợp tole, ch tole, không
trần: trị g 30.893.577đồng.
- ng rào trụ đá bê tông cố thép, ờng <200 + khung lưới B40: trị giá
9.649.77ồng.
- Nhà vệ sinh khung cột gạch, tường gạch, nền gạch men, mái tole: tr giá
3.357.35ồng.
9
- Nhà tiền chế ln kết, cột tông cn chân, i tợp tole, không vách, không trần,
nền đất: trgiá 8.583.875đồng.
- Chuồng gà cột ng chôn chân, mái lợp tole,vách ới B40, nền đất, không trần:
9.233.89ồng.
- N trọ trệt độc lập,ng khung cộtng cốt thép, mái lợp tole,ch tường, nền
t gạch men, trần: 252.478.050đồng.
- Hàng rào trụ tông cốt thép chôn chân, xây tường lửng y 100, lưới B40: trị giá
9.933.71ồng.
Tổng cộng: 570.389.000đồng: 2 = 285.194.500đồng.
Tổng số tiền bà L trả cho ông T: Giá trị n , tài sản trên đất 285.194.500đồng + công
sức đóng góp 58.929.00ồng = 344.123.500đồng.
t kháng o bsung của ông T yêu cầu được chia ½ giá trị tiền thu nhập nhà trọ
cho thuê tháng của 07 n mỗi căn giá 600.000đồng/tháng nh thời gian 24 tháng, tổng s
tiền 100.800.000đồng chia ½ = 50.400.000đồng. Trong giai đoạn thẩm, ông T không
yêu cầu. Sau khi xét xử, ngày 16/8/2024 ông T kháng cáo bổ sung yêu cầu này. Xét kháng
cáo của ông T đã ợt quá phạm vi xét xử phúc thẩm theo Điều 293 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, do đó, không có căn cứ chấp nhận.
* Về nợ:
Phần nợ ông S yêu cầu ông T, L trả số tiền 60.000.000đồng, 08 chỉ vàng 24K.
Ông T thừa nhận, bà L không thừa nhận, ông không cung cấp chứng cứ chứng minh bà L
mượn tiền vàng của ông S. Đồng thời đơn xin rút yêu cầu độc lập ông S cũng thừa
nhận không chứng cứ chứng minh ông T, L mượn 60.000.000đồng 08 chỉ ng
24K. Hơn nữa sau khi xét xử sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông S về việc
yêu cầu ông T, L trả 60.000.000đồng, 08 chỉ vàng 24K cho ông S. Ông S cũng không
kháng cáo nên không có cơ sở chấp nhận kháng cáo.
Đối với ông Nguyễn Trường M yêu cầu ông T, L trả số tiền vay
130.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi. Ông T biết ông Trưng M chuyển vào tài
khoản L hai lần với số tiền 130.000.000đồng, mục đích để mua xe tải mua gà. Ông
T biết L đã trả cho ông Trường M số tiền 130.000.000đồng nhưng không cung cấp
chứng minh. Ông Trường M yêu cầu trả số tiền 130.000.000đồng, bà L thừa nhận còn nợ
nên buộc ông T, bà L trả cho ông Trường M.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo của ông Nguyễn Văn T; chấp nhận một phần kháng cáo của Huỳnh Thị
Thùy L; Sửa án sơ thẩm.
[3] Xét thấy đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn cơ
sở chấp nhận một phần .
[4] Xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quy định nên được
chấp nhận.
[5] Về án phí:
[5.1] Về án phí sơ thẩm:
10
Do sửa án nên án phí thẩm được xác định lại theo khoản 2 Điều 29 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Nguyễn Văn T phải chịu tiền án p hôn nhân sơ thẩm 75.000đồng
13.956.000đồng án phí chia tài sản nhưng được khấu trừ số tiền 24.075.000đồng theo
biên lai thu số 0003953, ngày 25/5/2022 biên lai thu số 0004190, ngày 10/8/2022.
Hoàn trả ông Nguyễn Văn T 10.044.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
L.
Huỳnh Thị Thùy L phải chịu 75.000đồng tiền án phí hôn nhân thẩm
20.665.000đồng án phí chia tài sản.
Ông Nguyễn Văn S là người cao tuổi nên miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Trường M số tiền tạm ng án phí 3.250.000đồng theo
biên lai thu số 0004505, ngày 24/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ.
[5.2] Về án phí phúc thẩm : Hoàn trả ông Nguyễn Văn T số tiềm tạm ứng án phí
300.000đồng theo biên lai thu số 0001376, ngày 13/8/2024 và hoàn trả bà Huỳnh Thị Thùy
L số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai thu số 0001378, ngày 13/8/2024 tại chi
cục thi hành án dân sự huyện L.
[6]Về chi phí định giá tài sản tại cấp phúc thẩm 3.154.000đồng, Ông T, bà L mỗi
người phải chịu 1.577.000đồng, do ông T đã nộp tạm ứng trước nên buộc L phải nộp
1.577.000đồng để hoàn trả lại cho ông T.
[7] Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm về n nhân, con chung,
về Đình chđối với yêu cầu chia đôi xe tải biển số 64C1.03011 do ông T đứng tên, về chi
phí khảo sát, đo đạc, định giá tài sản xem xét, thẩm định tại chỗ tại cấp thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn n T, chấp nhận
một phần kháng cáo của bị đơn Huỳnh Thị Thùy L; Sửa Bản án sơ thẩm số:
120/2024/HNGĐ-ST ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh
Long.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 148, Điều 157 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 33, Điều 43, Điều 59, Điều 60, Điều 62 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; Khoản 2,
Điều 29 Nghquyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Khoản 3 Điều 11
Nghị quyết s01/2024/NQ-TP, ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
n tối caoớng dẫn áp dụng một squy định của pháp luật trong giải quyết v vic vn
nhân và gia đình.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T; Chấp nhận yêu cầu
độc lập của người quyền lợi, nga vliên quan anh Nguyễn Trường M; Không chấp
nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn S.
11
1. Về tài sản :
Công nhận cho bà Huỳnh Thị Thùy L được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số 86,
tờ bản đồ số 24, diện tích 572,7m
2
, loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp PNA, xã PH,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Công nhận cho Huỳnh Thị Thùy L được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số
268, tờ bản đồ số 24, diện tích 106,2m
2
, loại đất nông thôn, tọa lạc tại ấp PNA, PH,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Công nhận cho Huỳnh Thị Thùy L được quyền quản lý, sử dụng thửa đất số
269, tờ bản đồ số 24, diện tích 59,4m
2
; loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp PNA,
PH, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Công nhận cho Huỳnh Thị Thùy L được quyền sở hữu tài sản, công trình
vật kiến trúc trên các thửa đất số 86, thửa đất số 268, thửa đất số 269 gồm:
Một n nhà trệt độc lập, 1 tầng, cấp 4 móng khung cột tông cốt thép, i lợp
tole,chờng, nền lát gạch men, có trần (thửa 86) ; 01 căn nhà trệt liền k, khung tiền chế,
nền xi măng, mái tợp tole, ch tole, kng trn (thửa 86, 268); Mái che liên kết, khung
ng cốt thép, nn dal ng cốt tp, vách tường, lát gạch men, mái lợp tole, có trần (thuộc
rạchng cộng); Hàng rào trụ đá bê tông cốt thép, tường <200 + khung lưới B40 (thửa 86);
Nhà vệ sinh khung cột gạch,ờng gạch, nền gạch men,i tole (thửa 86); Nhà tiền chế liên
kết, cột bê tông chôn chân, mái tợp tole, không vách, không trần, nền đất (thửa 86); Chuồng
cột tông chôn chân, mái lợp tole,váchới B40, nền đất, không trn (thửa 86); Nhà trọ
trệt độc lập,ng khung cộtng cốt tp, mái lợp tole, vách tường, nềnt gạch men,
trần (thửa 86, 269); Hàng rào trụ ng cốt thép chôn chân, xây tường lửng dày 100, lưới
B40 (thửa 86, 268).
(Kèm theo Kết quả đo đạc hiện trạng khu đất ngày 27/02/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long).
Huỳnh Thị Thùy L được quyền liên hệ quan thẩm quyền thực hiện thủ
tục cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất tài sản trên đất đối với diện tích đất tài
sản nêu trên theo quy định.
Buộc Huỳnh Thị Thùy L phải thanh toán ½ giá trị nhà, tài sản, công trình, vật
kiến trúc trên đất với số tiền: 285.194.538đồng 58.929.000đồng công sức đóng góp
cho ông Nguyễn Văn T. Tổng cộng 344.123.500đồng (Ba trăm bốn mươi bốn triệu một
trăm hai mươi ba ngàn năm trăm đồng).
2. Về nợ:
Buộc ông Nguyễn n T nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trường M số tiền
65.000.000đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng).
Buộc Huỳnh Thị Thùy L nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trường M số tiền
65.000.000đồng (Sáu mươi lăm triệu đồng).
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Văn S yêu cầu ông Nguyễn
Văn T Huỳnh Thị Thùy L phải trả cho ông Sấm 08 chỉ vàng 24K số tiền
60.000.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi nh án người phải thi
hành án chưa thi hành án xong, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
12
3. Về án phí:
3.1 Về án phí sơ thẩm:
Ông Nguyễn Văn T phải chịu tiền án phí hôn nhân thẩm 75.000đồng
13.956.000đồng án p chia tài sản nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
24.075.000đồng theo biên lai thu số 0003953, ngày 25/5/2022 và biên lai thu số 0004190,
ngày 10/8/2022. Hoàn trả ông Nguyễn Văn T 10.044.000đồng (Mười triệu không trăm
bốn mươi bốn ngàn đồng) đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Huỳnh Thị Thùy L phải chịu 75.000đồng (Bảy mươi lăm ngàn đồng) tiền án phí
hôn nhân 20.665.000đồng (Hai mươi triệu sáu trăm sáu mươi lăm ngàn đồng) án phí
chia tài sản.
Ông Nguyễn Văn S là người cao tuổi nên miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Trường M số tiền tạm ứng án p3.250.000đồng (Ba
triệu hai trăm m mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0004505, ngày 24/11/2022 đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
3.2 Về án phí phúc thm: Hoàn trả ông Nguyễn Văn T số tiềm tạm ứng án phí
300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001376, ngày 13/8/2024 hoàn
trả Huỳnh Thị Thùy L số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo
biên lai thu số 0001378, ngày 13/8/2024 tại chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh
Long.
4 .Về chi phí định giá tài sản tại cấp phúc thẩm 3.154.000đồng, Ông T, L
mỗi người phải chịu 1.577.000đồng (Một triệu năm trăm bảy mươi bảy ngàn đồng) do
ông T đã nộp tạm ứng trước nên buộc L phải nộp 1.577.000đồng (Một triệu m trăm
bảy mươi bảy ngàn đồng) để hoàn trả lại cho ông T.
5. Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm về hôn nhân, con chung,
về Đình chđối với yêu cầu chia đôi xe tải biển số 64C1.03011 do ông T đứng n, về chi
phí khảo sát, đo đạc, định giá tài sản xem xét, thẩm định tại chỗ tại cấp thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án n
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
13
Nơi nhận:
- TANDCC tại TP.HCM
- VKSND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- TAND HL;
- CC THADS HL;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Tư
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT Bản án số 47/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất