Bản án số 434/2023/HS-PT ngày 19-06-2023 của TAND cấp cao về tội cướp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 434/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 434/2023/HS-PT ngày 19-06-2023 của TAND cấp cao về tội cướp tài sản
Tội danh: 133.Tội cướp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 434/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hoàng Văn H; Nguyễn Văn H2; Lều Văn L1; Đinh Trung H5 tội cướp tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 434/2023/HS-PT
Ngày: 19/6/2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Bà Nguyễn Phương Hạnh;
Các Thm phán:
Ông Hoàng Văn Hạnh;
Đặng Th Thơm.
- Thư phiên toà: Đào Thanh Huyền, Thư Toà án nhân dân cấp
cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni: Thị -
Kim sát viên cao cp.
Ngày 19 tháng 6 năm 2023, ti tr s a án nn dân tnh Nam,
a án nhân dân cp cao ti Hà Ni xét x pc thm công khai v án nh
s phúc thm th lý s 183/2023/TLPT-HS ngày 22 tháng 2 năm 2023 do
kháng cáo ca b cáo Hoàng Văn H cùng đng phm đi vi Bn án nh s
thm s 01/2023/HS-ST ngày 10 tháng 01 năm 2023 ca Tòa án nhân nhân
n tnh Hà Nam.
B cáo có kháng cáo:
1. Hoàng Văn H, sinh năm 1985 ; nơi trú: Đội 4, thôn An C, Liên
P, thành ph Hưng Y, tỉnh Hưng Yên; ngh nghiệp: Lao động t do; trình đ
văn ha: Lp 12/12; dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo: Không; quc tch:
Việt Nam; con ông Hoàng Văn L Ngô Th Đ; c vợ Đỗ Th H1, 03
con (con lớn sinh năm 2011, con nh sinh năm 2018); tiền án, tiền sự: Không;
nhân Thân: Năm 2007, b Toà án nhân dân huyn Tiên L, tỉnh Hưng Yên x
phạt 18 tháng cho ng án treo, th thách 30 tháng v tội “Trộm cp tài
sản”, đã chp hành xong bn án. B cáo b bt bị tạm giữ t ngày 25/02/2022 đến
ngày 06/3/2022 chuyn tm giam, hiện đang bị tạm giam ti Tri tm giam
Công an tnh Hà Nam; có mt.
- Người bào chữa cho bị cáo Hoàng Văn H: Ông Nguyễn Khắc A- Luật
Văn phòng Luật Hoàng G; địa chỉ: Căn hộ SH1.2, a M3.3, Chung
PH, phường Hiến N, thành ph ng Y, tnh Hưng Yên; có mt.
2. Nguyễn Văn H2 (tên gi khác C), sinh năm 1993; nơi trú: Xóm
Soi T, Đông C, huyn Ph Y, tỉnh Thái Nguyên; nơi tạm trú: Xóm Trung T,
Minh T, huyện Đại T, tnh Thái Nguyên; ch ở: Đội 4, thôn An C, xã Liên P,
thành ph Hưng Y, tỉnh Hưng Yên; ngh nghiệp: Lao động t do; trình độ văn
2
ha: Lp 10/12; dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo: Không; quc tch: Vit
Nam; con ông Nguyn Văn X và bà Đinh Thị H3; có v là Dương Thị Đ1 (đã ly
hôn) 01 con, sinh năm 2015; tin án: Năm 2013, Toà án nhân dân tnh Bc
Kn x phạt 09 tháng cho hưởng án treo, th thách 16 tháng v tội “Lừa đảo
chiếm đoạt i sản”, chấp hành xong bn án ngày 26/4/2018; năm 2017, Toà án
nhân dân thành ph Hưng Y, tỉnh Hưng Yên xử phạt 04 năm 06 tháng về ti
“Cưp tài sản”, chấp hành xong hình pht tù ngày 24/12/2021; tin s: Không. B
cáo b bt, tm gi t ngày 25/02/2022 đến ngày 06/3/2022 chuyn tm giam.
Hiện đang bị tm giam ti Tri tm giam Công an tnh Nam; mt.
3. Lu Văn L1, sinh năm 1996; i trú: Đi 8, thôn An C, xã Liên P,
thành ph Hưng Y, tỉnh Hưng n; ngh nghiệp: Lao đng t do; trình đ văn
hóa: Lp 09/12; dân tc: Kinh; gii nh: Nam; tôn giáo: Không; quc tch:
Vit Nam; con ông Lu Mnh L2 bà Phương Th T; v Nguyn Thúy
H4 01 con sinh năm 2018; tiền án, tiền sự: Không. B cáo b bt btạm
gi t ngày 25/02/2022 đến ngày 06/3/2022 chuyn tm giam, hiện đang b
tạm giam ti Tri tm giam ng an tnh Nam; mt.
4. Đinh Trung H5, sinh năm 2001 ; nơi trú: 7B/17 Phan Đình P,
phưng Minh K, thành ph ng Y, tỉnh ng Yên; ngh nghiệp: Lao đng t
do; trình độ văn ha: Lp 6/12; dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo:
Không; quc tch: Vit Nam; con ông Đinh Trung K bà Nguyn Th H6; v,
con: Chưa c; tiền án, tiền sự: Không. B cáo b bt bị tạm git ngày
25/02/2022 đến ngày 06/3/2022 chuyn tm giam, hiện đang bị tạm giam ti
Tri tm giam Công an tnh Nam; mt.
- Ngưi o cha cho c b o Nguyn Văn H2, Lều Văn L1, Đinh
Trung H5: Phm Th N - Tr giúp viên pháp , thuc Trung tâm tr giúp
pháp lý Nnước tnh Hà Nam; mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu có trong h sơ nội dung v án được tóm tắt như sau:
Hoàng Văn H đã cho nhiều người vay nặng lãi, trong đ c anh Đào Văn
T1 sinh năm 1989, ttại thôn Lạt H, Trác V, thị Duy T, tỉnh Hà Nam nợ
H stiền 135.000.000 đồng gốc và i chưa trả, H nhiều lần đòi nợ nhưng T1
không tr. Khoảng 10 gingày 19/02/2022, Hoàng Văn H c mục đích tìm anh
Đào Văn T1 đòi nợ stiền 135.000.000 đồng gốc lãi. Trước khi đi, Hoàng
Văn H để 01 con dao bấm 01 chiếc i cui điện dạng đèn pin trong hộp cốp
bệ tì tay giữa hai ghế trước của xe ô tô, sau đ điều khiển xe ô Toyota
Fortuner, BKS 30E - 433.38 đến đn Nguyễn Văn H2, Lều Văn L1 Đinh
Trung H5 (biệt danh là Hộ pháp) những người được H nuôi ăn, để đi đòi
nợ cho H, đang thuê trọ tại thôn An C, xã Liên P, thành phố Hưng Y, tỉnh
Hưng Yên đi sang thị Duy T đòi nợ anh T1.
Khi đến thDuy T, H đxe ô ch cầu Hoà Mạc khoảng 30m ch
3
anh Tuyến đến khoảng 11 giờ 30 phút cùng ngày thì phát hiện thấy anh T1 điều
khiển xe ô tải BKS 89C - 034.54 màu vàng, trên xe có cháu Hoàng Anh Q,
sinh năm 2007 đang đi trên Quốc lộ 38, theo hướng từ thành phố PhL về. H
điều khiển xe ô BKS 30E - 433.38 đuổi vượt lên trước, ép chặn đầu xe ô
của anh T1 thì anh T1 dừng xe ô lại bên đường QL 38, theo ớng Hoà
Mạc đi Hưng Yên. Lúc này, H ni với H2, L1, H5 “Xuống xem nếu phải thằng
T1 thì bắt n lên xe ni chuyện”, còn H ngồi trên xe ô tô, nghe thấy H ni
vậy H2, L1 H5 xuống xe đi sang đứng cạnh đầu xe ô BKS 89C-034.54,
sợ bị đánh anh T1 chốt cửa xe ô lại, H2 bảo anh T1 hạ kính cửa xe ô
xuống ni với anh T1y sang xe anh H nói chuyện, bọn tao không đánh
mày đâu phải sợ”. Nghe H2 ni vậy, anh T1 mở cửa xuống xe ô tô ng
Ho2, L1 H5 đi sang phía cửa sau bên phải xe ô của H, lúc y L1 đi sang
bên trái xe ô tô ngồi ng ghế sau, anh T1 o trong xe ô tô ngồi giữa L1
H2. Khi anh T1 đã ngồi vào xe ô , H bảo L1 “Đấm cho thằng T1 một phát”,
L1 dùng tay trái đấm một nhát vào mồm anh T1 làm rách da, chảy máu môi
dưới. Do bđánh, anh T1 lao qua trước mặt H2 đthoát ra ngoài xe ô tô thì b
H2 dùng tay cản kéo anh T1 lại nhưng anh T1 vẫn cố giằng co đ thoát ra
ngoài, thấy vậy H ni với H5 “Thằng hộ pháp đẩy nlên xe”, H5 đứng phía
sau anh T1 ng hai tay giữ chân và đẩy anh T1 vào bên trong xe rồi đng cửa
xe lại. Khi anh T1 đã ngồi giữa H2 L1 thì L1, H2 dùng tay đấm hai đến ba
nhát vào mặt, nời anh T1, anh T1 ngồi im trên xe. H ni với H5 Mày đánh
con xe tải của về bên Hưng Yên cho anh”. Sau đ, H điều khiển xe ô chở
H2, L1 anh T1 về thành phố Hưng Y trước, H5 điều khiển xe ô BKS 89C-
034.54 chở cháu Q đi về Hưng Yên sau. Khi H5 điều khiển xe ô đi qua trạm
thu phí cầu Yên L khoảng 500 m thì thấy ca bin xe ô bốc khi, H5 xuống xe
kiểm tra, lợi dụng H5 không để ý, cháu Q đã xuống xe b chạy rồi đi xe Taxi về
nhà.
Trên đường đi H chở anh T1, H2 L1 đi đến đường Chùa C, thuộc
thành phố ng Y thì dừng xe lại và mở hộp cốp xe ô giữa hai ghế trước,
L1 lấy con dao bấm trong hộp cốp cầm trên tay, H đưa cho H2 chiếc dùi cui
điện lấy một chiếc khẩu trang u trắng đưa cho L1 ni Bịt mắt thằng
T1 lạiđể cho anh T1 không nhìn thấy đường, doạ cho anh T1 sợ thêm. Anh
T1 bị bịt mắt nên đòi xuống xe tH2 dùng dùi cui điện bấm một nhát vào
đùi n phải thì anh T1 ni Em xin c anh”. H tiếp tục điều khiển xe ô tô đi
khoảng 100 m, anh T1 kéo khẩu trang xuống nhìn đường thì L1 quát Kéo
khẩu trang lên bịt mắt o”, anh T1 sbđánh n kéo khẩu trang lên bịt mắt
lại, trên đường đi đến đường mới thuộc phường An T, thành phHưng Y, H đ
xe khu đất trống, tại đây H chửi anh T1 mở cốp xe ô , H2 cầm khẩu
súng bắn đạn dm, hạ kính cửa ô xuống, chĩa khẩu súng ra ngoài bắn một
phát gây ra tiếng nổ và ni y biết thế nào rồi đấyđdouy hiếp tinh thần
của anh T1 phải m theo u cu của H. Rồi H điều khiển xe ô chanh T1,
4
H2 L1 đi về nhà trọ của Hoàng tại thôn An C, Liên P, thành phHưng Y,
khi đ đã thấy H5 vtrước đỗ xe ô của anh T1 trước nhà trọ, H5 sang
phòng khác xăm hình. L1 xuống xe đi vào trước, lấy bbàn ghế nhựa kê vào
gian phòng đầu tiên bên phải từ ngoài vào, H và H2 dẫn anh T1 vẫn đang bbịt
mắt o phòng L1 đã kê bàn ghế, bắt anh T1 quỳ vào gc tường.
Tại gian phòng đầu tn này c H, H2 L1, H cho anh T1 kéo khẩu
trang xuống, ngồi vào ghế đối diện, H nói "Thế tiền mày nợ tao mày nh thế
nào”, anh T1 trả lời y giờ em không còn , anh cho em về để báo nhà, cho
em đi m để em trdần”. H không đồng ý ni với anh TuyếnBây giờ mày
viết giấy bán xe cho tao”, anh T1 niĐây không phải xe của em, xe của P, H
ni Tao không cần biết xe của ai, tao chbiết xe y đi, giấy ty cầm
thì xe của mày”. Anh T1 không đồng ý tL1 cầm con dao bấm bật lưỡi dao
ra giơ lên để anh T1 nhìn thấy, H2 cầm dùi cui điện vào canh T1 tanh
T1 sni Em xin các anh, bây giem viết giấy. Sau đ, H đi ra xe ô
của anh T1 lấy giấy tờ của xe ô tô BKS 89C - 034.54 và lấy giấy, bút trong xe
ô tô BKS 30E - 433.38 mang o phòng, H đọc cho anh T1 viết giấy bán xe ô
cho H với giá 55.000.000 đồng và bắt anh T1 viết giấy nhận n180.000.000
đồng với nội dung anh T1 nhận của H 180.000.000 đồng để mua xe ô tô i10
cho H, hẹn 20 ngày giao xe, nếu không giao xe tanh T1 phải hoàn lại số tiền
180.000.000 đồng cho H. Viết xong giấy bán xe ô và giấy nhận nợ, H lấy
hộp mực dấu c mực màu đen cho anh Tuyến điểm chỉ hai ngn tr phải vào
hai tờ giấy vừa viết rồi bắt anh T1 quỳ vào gc phòng. H bảo H2 dùng điện
thoại ghi âm lại nội dung anh T1 tự ni nhận nợ 180.000.000 đồng, ghi âm
xong thì L1 cho anh T1 đi rửa tay, sau đ H, H2 L1 tiếp tục bịt mắt anh T1
lại để anh T1 không nhận biết được tuyến đường, hướng di chuyển đưa anh
T1 ra xe ô tô BKS 30E - 433.38 chở sang thxã Duy T để anh Tuyến đi bộ
về.
Sau khi thực hiện hành vi phạm tội đến chiều tối ng ngày, H, H2, L1,
H5 mang xe ô của anh T1 lên Thái Nguyên để bán. Do chưa bán được xe
nên H gửi xe ô n ông Nguyễn Văn X, địa chxm Trung m, xã Minh
T, huyện Đại T, tỉnh Thái Nguyên. Đến ngày 22/02/2022, H n chiếc xe ô
của anh T1 cho anh Nguyễn Văn V anh Lương n D cùng trú tại xm Q,
Phú X, huyện Đại T với giá 26.000.000 đồng cùng giấy tờ xe đăng ký,
đăng kiểm và bảo hiểm bắt buộc xe ô tô. Đối với giấy bán xe ô tô anh T1 viết
bán cho H với g 55.000.000 đồng giấy biên nhận s tiền 180.000.000
đồng anh T1 viết đmua xe ô i10 cho H, sau khi bán xe ô H đã đốt nhà
ông X.
Ngày 24/02/2022, anh V và anh D n lại chiếc xe trên cho anh Vũ Văn
N1, sinh năm 1988, địa chỉ: Xm Cầu Đ, Hoàng N, huyện Đại T với giá
30.000.000 đồng.
Căn cứ i liệu điều tra, ngày 25/02/2022, Cơ quan điều tra Công an thị
5
Duy T ra Lệnh giữ nời trong trường hợp khẩn cấp, Lệnh bắt người bị gi
trong trường hợp khẩn cấp, Lệnh khám xét khẩn cấp chđối với Hoàng Văn
H, Nguyễn Văn H2 về hành vi bt gi người trái pháp lut cưpi sn.
Quá trình điều tra quan điu tra tiến hành khám xét, thu gi vt chng
v án tài sản theo quy đnh ca pháp lut. Quá trình xác định hiện trường v
bắt gingười trái pháp luật và cướp i sản theo quy định của pháp luật,
quan điều tra không thu giữ đồ vật, tài liệu c liên quan đến vụ án.
Kiểm tra xem xét dấu vết trên thân th anh Đào Văn T1 ngày
19/02/2022, phát hiện: Mặt trong bi dưới c vết ch da chảy u KT 0,5
x 0,5cm, bmôi trên, bi dưới c bám dính chất màu nâu đ nghiu. Tại
khu vực cổ n phải cách dái tai phải 3cm c 01 vết trầy xước KT 01 x 0,5cm;
mặt ngoài đùi bên phải c thợp các vết trầy ớc da mẩn đtrên diện KT8 x
7cm; hai ngn tay tr phải trái c m dính chất màu đen đã mờ (nghi mực),
quá trình kiểm tra c chụp ảnh dấu vết tổn thương.
Tại Bản kết luận giám định pháp y vthương tích số 323/22/TT ngày
19/10/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh Hà Nam đối với anh Đào Văn T1: “Dấu
hiệu chính qua giám định: Rách nông niêm mạc i dưới đã ổn định, không để
lại dấu vết thương tích. Xây sát da cổ bên phải đã ổn định, không để lại dấu vết
thương tích. Sây sát, mẩn đ mặt ngoài đùi phải đã ổn định, không đlại dấu
vết thương tích. Tltổn thương cơ thể do thương ch gây nên tại thời điểm
giám định: Không xếp tỷ ltổn thương thể. chế hình thành dấu vết tổn
thương và vật gây thương tích: Qua nghiên cứu h khám giám định, nhận
định: Thươngch doc động với vật c gc cạnh gây nên”.
Tại Bản kết luận định giá tài sản số 05/KL- ngày 02/3/2022 của Hội
đồng định giá tài sản trong ttụng hình sự th Duy T, tnh Hà Nam kết luận:
Chiếc xe ô tô loại tải thùng kín nhãn hiệu SYMT880 màu vàng, tải trọng 745
kg, BKS 89C-034.54 m sản xuất 2012, đăng lần đầu ngày 28/5/2013. Tài
sản trên đã qua sử dụng, trị g55.000.000 đồng.
Quá điều tra đã trình khám xét thu gi của Hoàng Văn H 01 quyển sổ a
màu đen KT 27x19,5; thu gi ca Nguyễn Văn H5 01 đầu thu camera nhãn
hiệu @hua Technology (khai thác dliệu của đầu thu camera nhãn hiệu @hua
Technology thu gikhi khám xét, phát hiện c nội dung liên quan đến hành vi
bắt, giữ người trái pháp luật cướp tài sản được sao lưu ra USB loại 32GB).
Không thu giđược khẩu súng, con dao bấm, dùi cui điện, quan điều tra
Công an thị Duy T đã ra thông báo truy tìm vật chứng, đến nay không thu
giữ được.
Lều Văn L1 giao nộp 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO A53, c 01
sim được niêm phong ( hiệu TG01); Nguyễn Văn H2 giao nộp 01 điện thoại
Iphone 7Plus, c 01 sim được niêm phong; 01 điện thoại di động nhãn hiệu
Iphone SE, c 01 sim được niêm phong là điện thoại của H giao cho H2 sử
dụng đi đòi nợ; Đinh Trung H5 giao nộp 01 điện thoại di động nhãn hiệu
6
Iphone 7 Plus (sImei 356565081997753) c01 sim được nm phong; Hoàng
Văn H giao nộp 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 6S, c 01 sim được
niêm phong; 01 điện thoại di động Iphone XR.
Anh Hoàng n H7 giao nộp 01 xe ô tô nhãn hiệu Toyota, loại xe
Fortuner, BKS 30E - 433.38 cùng bản sao c chứng thực hợp đồng mua bán,
bản sao chứng nhận kiểm định, đăng ký xe ô.
Ngày 26/02/2022, anh N1 đã giao lại chiếc xe ô BKS 89C - 034.54
cùng giấy tờ xe cho Cơ quan điều trang an thị xã Duy T.
Quá tnh điều tra, giai đoạn ban đu c b cáo Hoàng n H, Nguyn
n H2, Lều Văn L1 thành khn khai nhn hành vi phm ti ca bn thân và
đồng phm, sau đ các b cáo H, H2, L1 ch tha nhn hành vi phm ti Bắt,
gi ngưi ti pháp luật, kng tha nhn hành vi phm ti p tài sn”.
V hành vi du hiu ca ti cho vay lãi nng trong giao dch dân s
của Hoàng Văn H đồng phạm. quan điều tra Công an tnh Nam ra
Quyết định chuyn toàn b tài liu, vt chứng c liên quan đến quan điu tra
Công an thành ph Hưng Y giải quyết theo thm quyn.
* Vtrách nhiệm n sự: Anh Đào n T1 không yêu cầu c bcáo bồi
thường thương ch, tổn thất tinh thần do hành vi ớp tài sản gây ra. Anh
Nguyễn n V và anh Lương Văn D đã trả cho anh Vũ Văn N1 số tiền
2.250.000 đồng tiền lãi do bán xe ô tô; anh N1 yêu cầu tr lại s tiền
28.550.000 đồng (27.750.000 đồng tiền mua xe + 800.000 đồng tiền sơn xe).
Ti Bản án hình thẩm s 01/2023/HS-ST ngày 10 tháng 01 năm
2023, a án nhân nn dân tnh Hà Nam quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 157; điểm a khoản 3 Điều 168; Điều 17; Điều 38;
Điều 50; điểm s (điểm b đối vi H) khon 1, khoản 2 Điều 51 (thêm điểm h
khoản 01 Điều 52 đối vi H2); Điều 55; Điều 58 B lut Hình s đối vi các b
cáo x pht:
- Hoàng Văn H 30 (ba mươi) tháng tù vtội Bắt, giữ người trái pháp
luật” và 17 (mười bảy) m về tội “Cướp tài sản”, tổng hợp nh phạt chung
hai tội là: 19 (mười chín) m 06 (sáu) tháng . Thời hạn tính tngày b bt
bị tạm giữ, tạm giam 25/02/2022.
- Nguyễn Huy H2 24 (hai bốn) tháng tù về tội Bắt, ginời trái pháp
luật” và 16 (mười sáu) năm về tội “Cướp i sản”, tổng hợp hình phạt chung
hai tội : 18 (mười tám) năm tù. Thời hạn tính từ ngày b bt bị tạm giữ, tạm
giam 25/02/2022.
- Lều Văn L1 20 (hai mươi) tng về tội Bắt, giữ người trái pháp
luật” 15 (mười lăm) năm vtội Cướp i sản”, tổng hợp hình phạt chung
hai tội là: 16 (mười sáu) 08 (tám) tháng .Thời hạn nh từ ngày b bt bị
tạm giữ, tạm giam 25/02/2022.
- Đinh Trung H5 15 (mười lăm) tháng vtộiBắt, gingười trái pháp
luật” 13 (mười ba) năm về tội “Cướp tài sản”, tổng hợp nh phạt chung
7
hai tội là: 14 (mười bốn) năm 03 (ba) tháng tù. Thời hạn tính tngày b bt
bị tạm giữ, tạm giam 25/02/2022.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v hình pht b sung, v
trách nhim dân s, x vt chng, án phí thông o quyn kháng cáo theo
quy định ca pháp lut.
Ngày 11 12/01/2023, các b cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2, Đinh
Trung H5 c đơn kháng cáo xin gim nh hình pht.
Ngày 16/01/2023, b cáo Lều Văn L1 c đơn kháng cáo xin gim nh hình
phạt và đề ngh xem xét tình tiết giy nhn nợ 180.000.000 đồng vì b cáo không
biết và không liên quan đến giy nhn n này.
Ti phiên tòa phúc thm, các b cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2, Đinh
Trung H5 và Lều Văn L1 đều giữ nguyên nội dung kháng cáo xin giảm nhẹ hình
phạt. Bị cáo Hoàng Văn H từ chối Luật bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa và
c ý kiến không cần Luật sư bào chữa cho bị cáo, đồng thời b cáo H trình bày bị
cáo mệt không khai báo, thực hiện quyền im lặng tại phiên a. Theo báo cáo
của Đội cảnh sát dẫn giải Trại tạm giam Công an tỉnh Hà Nam thì trước khi trích
xuất ra Tòa tình trạng sức khe của bị cáo Hoàng Văn H hoàn toàn bình thường,
phợp với thể trạng sức khe thực tế của bị cáo H tại phiên tòa. Các bị cáo
Nguyễn Văn H2, Đinh Trung H5 và Lều Văn L1 tha nhn hành vi phm ti ca
mình và đề nghHội đồng xét xử phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các
bị cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi phân tích ni
dung ván, lời khai của các bị cáo tại phiên tòa đã kết luận: Tòa án cấp thẩm
xét xử các bị cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2, Đinh Trung H5 Lều Văn
L1 về tội Bt, gi ngưi trái pháp luật” đúng người, đúng tội. Đối với tội
“Cướp tài sản”, Tòa án cấp thẩm xét xử đúng tội danh, nhưng áp dụng khoản
3 Điều 168 Bộ luật Hình sự đối với các bị o không chính xác với do các
bị cáo chỉ chiếm đoạt chiếc xe ô tải BKS 89C - 034.54 trị giá 55 triệu đồng;
đối với giấy nhận nợ 180 triệu đồng các bị cáo chưa nhận được tiền nên hành vi
của các bị cáo chỉ bị truy tố theo điểm đ khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự.
Trong vụ án này các bị cáo thực hiện ng một lúc 02 hành vi phạm tội, H
chủ mưu cầm đầu, H2 đồng phạm tích cực phạm tội lần này tái phạm
nguy hiểm, L1 c vai trò thứ ba H5 c vai trò mức độ. Đề nghị Hội đồng xét
xử phúc thẩm giữ nguyên mức hình phạt của các bị cáo H, H2, L1, H5 về tội
Bt, gi ngưi trái pháp lut” xử phạt bị cáo Hoàng Văn H mức án 12 đến
13 năm tù; bị cáo Nguyễn Văn H2 mức án từ 11 đến 12 năm tù; bị cáo Lều Văn
L1 mức án từ 09 đến 10 năm bị cáo Đinh Trung H5 mức án từ 07 đến 08
năm tù đều về tội “Cướp tài sản”.
Trợ giúp viên pháp bào chữa cho các bị cáo Nguyễn Văn H2, Đinh
Trung H5 Lều Văn L1 trình bày: Trong suốt giai đoạn xét xử thẩm, các bị
8
cáo không thừa nhận giấy nhận nợ 180 triệu đồng. Hành vi của các bị cáo chỉ b
truy tố, xét xử khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm xét xử bị cáo Nguyễn Văn H2 mức án 11 năm tù, bị cáo Lều Văn L1
mức án 09 năm bị cáo Đinh Trung H5 mức án 07 năm đủ tác dụng
giáo dục, cải tạo các bị cáo, tạo điều kiện cho các bị cáo sớm được trở về với gia
đình và xã hội.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liu trong h vụ án đã
đưc tranh tng ti phiên tòa, Hội đng xét x phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Hoàng Văn H từ chối Luật do gia đình
bị cáo mời trình bày bị cáo không cần Luật bào chữa cho bị cáo. Do đ,
Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ quy định tại Điều 76, 77 Bộ luật Tố tụng hình
sự tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung:
Ti phiên tòa phúc thm, bị cáo Hoàng Văn H không khai báo, thực hiện
quyền im lặng. Tuy nhiên, tại các biên bản lấy lời khai biên bản hi cung của
bị cáo H đều thể hiện bị cáo H thừa nhận hành vi phạm tội của mình sau khi
xét xử thẩm bị cáo H chỉ kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Các b cáo
Nguyễn Văn H2, Đinh Trung H5 và Lều Văn L1 tha nhn hành vi phm ti ca
mình. Li khai ca các b cáo phù hp vi li khai ca b o tại quan điều
tra; lời khai của các bị cáo phù hợp với nhau; phù hợp với li khai của người b
hại, người quyn lợi, nghĩa v liên quan cùng các tài liu khác có trong h
v án c đ cơ sở kết lun: Khong 10 gi 00 phút ngày 19/02/2022, Hoàng Văn
H điu khin xe ô BKS 30E-433.38 ch Nguyễn Văn H2, Lều Văn L1
Đinh Trung H5 (thường gi H pháp) t thành ph Hưng Y, tỉnh Hưng Yên
sang th xã Duy T, tỉnh Hà Nam tìm anh Đào Văn T1 để đòi nợ. Khi thy anh T1
điu khin xe ô BKS 89C-034.54 đi đến khu công nghip Hòa P thuộc địa
phn thôn Lt H, Trác V, th Duy T hướng đi thành phố Hưng Y, H điều
khiển xe ô vượt lên trước, ép chặn đầu xe ô ca anh T1, anh T1 dng xe ô
tô li. H nói vi H2, L1 và H5 xung bt T1 lên xe ô tô ca H, khi anh T1 lên xe
ô tô ca H thì L1 và H2 đấm vào mm, mt anh T1, H5 đẩy anh T1 vào trong xe
và đng cửa lại. Sau đ, H điều khin xe ô tô ch anh T1, L1 và H2; đng thi H
bo H5 điu khin xe ô tô ca anh T1 cùng đi về thành ph Hưng Y. Trên đưng
đi, H mở cp xe ô cho L1 ly con dao bm H2 lấy dùi cui điện cùng khu
súng bắn đạn diêm. H2 chích dùi cui điện vào đùi anh T1 chĩa súng bắn đạn
diêm ra ngoài bắn đe dọa anh T1; L1 ly khu trang bt mt anh T1. Khi v đến
phòng tr ca H2, H bt anh T1 viết giấy bán xe nhưng anh T1 không đồng ý
không phi xe ô ca anh T1 thì L1 cm dao bm bật lưỡi dao giơ lên, H2 cm
dùi cui điện chích 01 cái vào c anh T1 làm anh T1 s đồng ý viết giy bán
9
xe, giy nhn ca H 180.000.000 đồng theo nội dung H đc cho anh T1 viết (là
mua xe ô i10 của H). Sau đ, H bo H2 ng điện thoi ghi âm li ni dung
anh T1 nói nhn n H 180.000.000 đng thì mi ch anh T1 sang th Duy T,
tnh Nam th cho anh T1 đi về nhà. Ngày 22/02/2022, H bán chiếc xe ô
ca anh T1 cho anh Nguyễn Văn V anh Lương Văn D giá 26.000.000 đng
đốt giy bán xe, giy nhn n. Ngày 24/02/2022, anh V anh D bán xe cho
anh Văn N1 với giá 30.000.000 đồng. Do đ, Tòa án nhân dân tnh Nam
đã xét xử các b cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2, Đinh Trung H5 và Lều Văn
L1 v tội “Tổ chc bt gi người trái pháp luật” theo khoản 1 Điều 157 ti
“Cướp tài sản” theo điểm a khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 c
căn cứ, đúng pháp luật.
Xét kháng cáo xin gim nh hình pht ca các b cáo Hoàng Văn H,
Nguyễn Văn H2, Đinh Trung H5 Lều Văn L1, Hội đng xét x phúc thm
xét thy:
Trong v án này Hoàng Văn Hngười khởi xướng, ch mưu cầm đầu
lôi kéo các bị cáo khác trong vụ án cùng tham gia thực hiện hành vi bắt giữ,
đánh dùng hung khí nguy hiểm đe dọa anh T1, làm anh T1 sợ phải đồng ý
viết giấy bán xe, giấy nhận 180 triệu đồng cho H nên gi vai trò đầu v. Bị cáo
H c 01 tiền án đã được xa án, nhưng được xác định c nhân thân xấu. Tại
thời điểm xét xử phúc thẩm, bị cáo H đang bị các quan tiến hành tố tụng
thành phố Hưng Y khởi tố, điều tra truy tố về tội “Cho vay nặng lãi”. Bcáo
Hoàng người làm thuê đòi nợ cho H tích cực thc hin hành vi phạm tội, bắt
anh T1 lên xe ô của H đưa về phòng trọ của các bị cáo thành phố Hưng Y,
dùng dùi cui điện chích vào đùi anh T1, dùng súng bắn đạn diêm bắn chỉ thiên
để đe dọa anh T1 dùng điện thoại ghi âm anh T1n ni nhận nợ H. B cáo H2
nhân thân xấu, c 02 tin án chưa được xóa án li tiếp tc thc hin hành vi
phm ti nên phạm tội lần này thuộc trường hp tái phm nguy him. Hành vi
của các bị cáo thể hiện sự liều lĩnh manh động, gây mt trt t tr an hi.
Quá trình điều tra, xét x thm b cáo H, H2 khai nhn hành vi phm ti
mức đ. Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, bị cáo H bị cáo H2 không xuất trình
được tình tiết mới làm căn cứ xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo nên
không c căn cứ chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của bị cáo Hoàng
Văn H và bị cáo Nguyễn Văn H2.
Đối với bị cáo Đinh Trung H5 Lều Văn L1 thc hin hành vi phm ti
vi vai trò đồng phạm giúp sc thấp hơn bị cáo H2. L1 c hành vi đấm anh T1
khi trên xe ô của H, dùng dao bấm đe dọa anh T1 khi phòng trọ làm anh
T1 sợ phải viết giấy bán xe, giấy nhận của H 180 triệu đồng tha nhn nhìn
thấy H đọc cho anh T1 viết giy nhn n 180.000.000 đồng; còn Đinh Trung H5
đẩy anh T1 lên xe ô của H, lái xe ô tải của anh T1 về Hưng Yên theo chỉ
đạo của H cùng nhau mang xe ô của anh T1 đi bán. Do đ, L1 c vai trò
10
cao hơn H5, H5 vai trò thp nht so vi L1 các b cáo khác trong v án
nên việc L1 cho rằng không biết không liên quan đến giy nhận nợ 180 triệu
đồng là không c cơ sở chấp nhận.
Xét thấy, bị cáo L1 và bị cáo H5 người làm thuê, thực hiện theo ch đạo
của bị cáo H c vai trò giúp sức thấp hơn trong việc đe dọa, bắt ép anh T1
viết giấy bán xe giấy nhận nợ 180 triệu đồng cho bị cáo H. Các bị cáo H5
L1 c nhân thân tốt, chưa c tiền án, tiền sự; thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo H5 bị cáo L1 đều xuất trình tình tiết mới
thể hiện bị cáo L1c thời gian tham gia quân đội, gia đình các bị cáo c người c
công với cách mạng (bị cáo L1 c ông nội Thương Binh, bị cáo H5 c nội
được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng Ba). Do đ, cần chấp nhận
kháng cáo của bị o H5 bị cáo L1, giảm cho bị cáo H5 bị cáo L1 một
phần hình phạt thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đm bo nguyên tc
phân ha tội phạm trên sở đánh giá tính cht, hành vi vai trò của từng bị
cáo trong vụ án đồng phạm.
Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội
cho rằng các bị cáo H, H2, L1 H5 chỉ chiếm đoạt được xe ô tải của anh T1
trị giá 55 triệu đồng, chưa nhận được 180 triệu đồng theo giấy nhận nợ các
bị cáo đe dọa, bắt ép anh T1 viết nên hành vi của các bị cáo chỉ thuộc trường
hợp bị truy tố, xét xử khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự thấy: Tội “Cướp tài
sản” tội cấu thành hình thức nên tội phạm được xác định đã hoàn thành khi
người bị hại anh T1 viết xong giấy nhận 180 triệu đồng theo yêu cầu của bị
cáo H cho các bị cáo không chiếm đoạt được 180 triệu đồng. Lời khai của
các bị cáo người bị hại c trong hồ vụ án đều thể hiện không c việc mua,
bán xe ô tô nên trong trường hợp này cần phải xác định tổng giá trị tài sản các bị
cáo chiếm đoạt 235 triệu đồng (bao gồm xe ô tải trị giá 55 triệu đồng (theo
kết luận định giá tài sản) giấy nhận n180 triệu đồng). Do đ, các quan
tiến hành tố tụng cấp thẩm khởi tố, truy tố xét xử các bị cáo H, H2, L1
H5 theo điểm a khoản 3 Điều 168 Bộ luật Hình sự đúng. Do đ, ý kiến đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội đề nghị xét xử các
bị cáo về tội “Cướp tài sản” theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015
không phù hợp nên không c cơ sở chấp nhận.
V án phí: Do kháng cáo của bị cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2
không được chp nhn nên b cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn H2 phải chịu án
phí hình sự phúc thẩm. Các bị cáo Đinh Trung H5 Lều Văn L1 không phi
chu án phí phúc thm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 355; Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Ngh quyết s 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường
11
v Quc hội quy định v mc thu, min gim, thu, np, qun s dng án
phí và l phí Tòa án.
1. Không chp nhn kháng cáo xin gim nh hình pht ca b cáo Hoàng
Văn H, bị cáo Nguyễn Văn H2; chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt
của bị cáo Đinh Trung H5 và bị cáo Lều Văn L1. Sửa Bn án hình s thẩm s
01/2023/HS-ST ngày 10/01/2023 ca Tòa án nhân dân tnh Nam về phần
hình phạt đối với bị cáo Đinh Trung H5 bị cáo Lều Văn L1, giữ nguyên các
quyết định khác của bản án sơ thẩm, cụ thể như sau:
Căn c khoản 1 Điều 157; điểm a khoản 3 Điều 168; Điều 17; Điều 38;
Điều 50; điểm s (điểm b đối với H) khoản 1, 2 Điều 51 (thêm điểm h khon 1
Điều 52 đối vi H2); Điều 55; Điều 58 Bộ luật Hình sự năm 2015 xử pht:
- B cáo Hoàng Văn H 30 (Ba mươi) tháng về tội “Bắt, gi ngưi trái
pháp luật” 17 (Mưi bảy) năm về tội “Cướp tài sản”. Tổng hp hình pht
chung cho c 02 tội là 19 (Mười chín) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thi hn tù tính t
ngày bt tm gi, tm giam 25/02/2022.
- B cáo Nguyễn Văn H2 24 (Hai mươi bốn) tháng v tội “Bắt, gi
ngưi trái pháp luật” 16 (Mười sáu) m v tội “Cướp tài sản”. Tổng hp
hình pht chung cho c 02 tội là 18 (Mười tám) năm tù. Thời hn tù tính t ngày
bt tm gi, tm giam 25/02/2022.
- B cáo Lều Văn L1 20 (Hai mươi) tháng v tội “Bắt, gi ngưi trái
pháp luật” 14 (Mười bốn) năm về tội “Cướp tài sn”. Tổng hp hình pht
chung cho c 02 ti 15 (Mười m) m 08 (Tám) tháng tù. Thời hn tính
t ngày bt tm gi, tm giam 25/02/2022.
- B cáo Đinh Trung H5 15 (Mười lăm) tháng tù về tội “Bắt, gi ngưi trái
pháp luật” 12 (Mười hai) năm về ti “Cướp tài sản”. Tổng hp hình pht
chung cho c 02 ti 13 (Mười ba) năm 03 (Ba) tháng . Thời hn tính t
ngày bt tm gi, tm giam 25/02/2022.
2. V án phí hình s phúc thm: Các b cáo Hoàng Văn H, Nguyễn Văn
H2, mỗi bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự phúc
thẩm. Các bị cáo Đinh Trung H5 Lều Văn L1 không phi chu án phí nh s
phúc thm.
3. Các quyết định khác ca bn án hình s thẩm không kháng cáo,
không b kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Bn án hình s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
CÁC THM PHÁN
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
12
Hoàng Văn Hạnh Đặng Th Thơm
Nguyễn Phương Hạnh
Nơi nhận:
- VKSNDTC;
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND tnh Hà Nam;
- Công an tnh Hà Nam;
- Cc THADS tnh Hà Nam;
- VKSND tnh Hà Nam;
- các b cáo (qua tri);
- Lưu hồ sơ; phòng HCTP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phương Hạnh
Tải về
434_2023_HS-PT_ CAP CAO_HA NOI 434_2023_HS-PT_ CAP CAO_HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

434_2023_HS-PT_ CAP CAO_HA NOI 434_2023_HS-PT_ CAP CAO_HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất