Bản án số 43/2025/KDTM-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/KDTM-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 43/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng Hữu Phước - Công ty TNHH Long Thịnh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 43/2025/KDTM-ST
Ngày: 05/9/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng thuê i sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Hoàng Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thái Hoàng;
2. Thị Tự.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Kim
Tuyền, Thư Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Nguyễn Thị Thương Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1 Thành
phố Hồ C Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 155/2024/TLST-
KDTM ngày 04 tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST-KDTM ngày 18 tháng 7
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số: 68/2025/QĐST-KDTM ngày 14 tháng
8 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: ng ty ABC
Địa chỉ: Số 143 đường A, phường B (Phường C, Quận 6 cũ), Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bùi Thị Thu H, sinh năm 1985 ( mặt)
CCCD số: 072185003xxx cấp ngày 23/11/2022.
Địa chỉ: 19/2B Đường D, phường E, Tp. Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: Số 143 đường A, phường B (Phường C, Quận 6 cũ), Thành
phố Hồ Chí Minh
(Văn bản ủy quyền do Công ty lập ngày 09/01/2025).
- Bị đơn: Công ty XYZ
2
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà X, số 4 Y, phường Z, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên hệ: 106/2 Đường M, phường N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: u Thị D, sinh năm 1979 ( mặt)
CCCD số: 086179015xxx cấp ngày 09/01/2022.
Địa chỉ: Số 78/4 đường P, phường Q, Thành phố Hồ Chí Minh (phường O,
thành phố T, tỉnh Bình Dương cũ)
(Văn bản ủy quyền do Công ty lập ngày 01/3/2025).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo Đơn khởi kiện ngày 07/7/2024, Đơn khởi kiện bổ sung ngày
19/8/2024, trong quá trình chuẩn bị xét xử tại phiên toà, bà Bùi Thị Thu H
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/3/2024, giữa Nguyên đơn và Bị đơn kết Hợp đồng kinh tế số
0403/2024/HĐKT/HP-LT về việc cho thuê cừ larsen, theo đó Bị đơn (bên thuê)
thuê cừ larsen của Nguyên đơn (bên cho thuê) để làm ng trình dự án làm cống
tại S, Bạc Liêu với số lượng tạm tính: Cừ Larsen IV 9m, trọng lượng 76.1
kg/m, s lượng: 74 cây (bao gồm 2 cặp cừ góc): khối lượng 53,422.2kg, đơn giá
520 đồng, thời gian thuê 01 tháng, thành tiền: 27.779.544 đồng; Cừ Larsen IV
12m, trọng lượng 76.1 kg/m, số lượng: 40 cây (bao gồm 2 cặp cừ góc): khối
lượng 40,180.8kg, đơn giá 520 đồng, thời gian thuê 01 tháng, thành tiền:
20.894.016 đồng. Tổng cộng giá trị bao gồm 8% thuế GTGT: 52.567.444 đồng.
Tổng giá trị hàng cho thuê (chưa bao gồm thuế VAT 8%): 1.684.854.000
đồng.
Đơn giá cho thuê cố định. Địa điểm giao trả cừ tại kho bên cho thuê:
Đường H KCN L, TT K, huyện G, tỉnh Đồng Nai (cũ). Thời gian bắt đầu thuê
tính từ ngày nhận cừ tại kho bên cho thuê, ngày kết thúc tính đến ngày giao trả
cừ tại kho bên cho thuê (căn c biên bản giao nhận vật tư). Thời gian cho thuê
tạm tính 01 tháng, nếu dưới 01 tháng t tính đ tiền thuê 01 tháng. Trường hợp
phát sinh thêm thời gian thuê, rút ngắn thời gian thuê thì giá trị phát sinh tăng,
giảm sẽ được tính theo công thức: (khối lượng x đơn giá cố định x số ngày thuê
thực tế)/số ngày của tháng (30 hoặc 31). Trước khi nhận cừ thuê, bên thuê phải
thanh toán trước 01 tháng tiền thuê cừ theo giá tạm tính là: 52.567.444 đồng.
Căn cứ theo hợp đồng thuê cừ, bên thuê phải bảo lãnh 200.000.000 đồng,
thời hạn hiệu lực của bảo lãnh 70 ngày kể từ ngày phát hành. Nhưng đến khi
hết hạn bảo lãnh, Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn gia hạn bảo lãnh, b đơn hứa
hẹn sang tuần gia hạn bảo lãnh nhưng khi hết hạn bảo lãnh vẫn không gia hạn.
Đến ngày 16/05/2024, ông Trần Xuân V nhân viên của Bị đơn chuyển 50
triệu đồng bằng tài khoản nhân vào tài khoản ông Lưu Hữu P (đại diện pháp
luật của Nguyên đơn).
Ngày 17/6/2024, hai bên lập biên bản cuộc họp thống nhất chốt thời gian
hoàn trả cừ ngày 30/6/2024. Giá trị thanh toán còn lại tạm tính: 88.045.342
đồng bên thuê sẽ chuyển trả cho bên cho thuê vào khoảng thời gian từ 25 đến
3
30/6/2024 nhưng Bị đơn không thực hiện đúng thỏa thuận này. vậy, ngày
07/7/2024 Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn trả lại tài sản thuê
giá trị: 1.684.854.000 đồng tiền thuê cừ tính đến ngày 30/6/2024 còn nợ là:
88.045.342 đồng.
Đến ngày 19/8/2024, Bị đơn đã trả đủ hàng về kho của nguyên đơn.
Nguyên đơn lập Bảng khối lượng giá trị thực hiện, Bảng đối chiếu công nợ
bao gồm cấn trừ số tiền đặt cọc 50.000.000 đồng vào công nợ thuê cừ tính đến
ngày 19/8/2024 nhưng Bị đơn không xác nhận, không thanh toán. Do đó,
Nguyên đơn đã nộp lại đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/8/2024 yêu cầu Bị đơn
trả số tiền thuê còn nợ là: 66.165.191 đồng.
Tại phiên tòa, đại diện Nguyên đơn xác định đã rút lại yêu cầu khởi kiện về
buộc bị đơn trả lại tài sản thuê có giá trị 1.684.854.000 đồng bị đơn đã trả đủ
hàng về kho ngày 19/8/2024 điều chỉnh lại số tiền thuê tính đến ngày trả cừ,
sau khi cấn trừ với tất cả các đợt bị đơn đã thanh toán bao gồm cả số tiền đặt cọc
theo Bảng khối lượng giá trị thực hiện Bảng đối chiếu công nợ do nguyên
đơn lập tính đến ngày 19/8/2024 thì Nguyên đơn chỉ còn khởi kiện yêu cầu bị
đơn thanh toán tiền thuê cừ còn n là: 66.165.191 đồng ngay một lần sau khi
bản án hiệu lực pháp luật. Nguyên đơn không yêu cầu tính tiền lãi chậm trả.
Trong quá trình thuê cừ, bị đơn không thông báo hay trao đổi với nguyên
đơn về việc ông Nguyễn Văn H người của Công ty R, nguyên đơn chỉ biết
ông H người của phía bị đơn được giao quản công trình. Do đó nguyên đơn
không đồng ý với ý kiến của bị đơn đề nghị đưa Công ty R, ông Nguyễn Văn
H là đại diện pháp luật tham gia trong vụ án không liên quan đến hợp đồng
thuê cừ giữa bị đơn với nguyên đơn.
Đối với yêu cầu phản tố: Nguyên đơn không đồng ý việc bị đơn cho rằng
hai bên đã thống nhất chốt thời gian hoàn trả cừ ngày 30/6/2024, sau thời gian
trên bị đơn không tiếp tục thuê c không thanh toán nếu phát sinh thêm tại
Biên bản cuộc họp ngày 17/6/2024, chính bị đơn đã vi phạm thỏa thuận trước,
không trả cừ vào ngày 30/6/2024. Sau nhiều lần nguyên đơn liên hệ thì ngày
22/7/2024 ông H cam kết sẽ trả vào ngày 30/7/2024 nhưng cũng không trả và
đến ngày 19/8/2024 thì bị đơn mới trả cừ về kho cho nguyên đơn. Do vậy,
nguyên đơn không đồng ý trả lại tiền thuê bị đơn cho rằng đã thanh toán
số tiền 23.023.956 đồng.
2. Theo Đơn phản tố ngày 10/4/2025, trong quá trình chuẩn bị xét xử tại
phiên toà, Lưu Thị D người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn trình bày:
Bị đơn Nguyên đơn kết Hợp đồng thuê cừ larsen số 0403/2024/
HĐKT/HP-LT ngày 04/3/2024 đơn giá khối lượng n nguyên đơn trình
bày. Thời gian thực hiện hợp đồng theo thời gian thực tế, hàng tháng hai bên
cùng biên bản đối chiếu xác nhận công nợ để làm sở xuất hóa đơn thanh
toán. Bị đơn bắt đầu nhận hàng từ ngày 12/3/2024 trả hàng t ngày 14/8 đến
ngày 19/8/2024. Tuy nhiên, thực tế giá trị tính tiền thuê hàng tháng tính theo
Biên bản cuộc họp giữa hai bên số 17.06/CV-APH.24 ngày 17/6/2024 về việc
cam kết trả nợ với nội dung “... Hai bên thống nhất chốt thời gian hoàn trả cừ
4
ngày 30/06/2024, sau thời gian trên bên A không tiếp tục thuê cừ không
thanh toán nếu phát sinh thêm...”. Như vậy, thời gian thuê của bị đơn được
xác định từ ngày 12/3 đến ngày 30/6/2024 với tổng g trị thuê là: 193.008.426
đồng. Trong khi đó, bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền là:
216.032.382 đồng (bao gồm cấn trừ khoản tiền cọc 50.000.000 đồng chuyển
khoản ngày 16/5/2024). Như vậy, giá trị bị đơn đã thanh toán tiền thuê đã
vượt quá khối lượng thực hiện được hai bên thống nhất thuê đến ngày 30/6/2024
là: 216.032.382 đồng - 193.008.426 đồng = 23.023.956 đồng. Bị đơn không
đồng ý với việc nguyên đơn tính tiền thuê cừ đến khi trả cừ ngày 19/8/2024 và
yêu cầu bị đơn thanh toán tiền thuê còn nợ 66.165.191 đồng. Do đó, bị đơn
phản tố yêu cầu nguyên đơn phải hoàn trả lại s tiền đã thanh toán tiền thuê tính
đến ngày 30/6/2024 23.023.956 đồng.
Bị đơn nộp đơn đ nghị v việc hoãn phiên tòa theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s 44/2025/QĐXXST-KDTM ngày 18/7/2025 của Tòa án nhân dân
khu vực 1, kèm tài liệu Bản thỏa thuận hợp tác kinh doanh ngày 19/02/2024
kết giữa bị đơn Công ty ABC (bản photo đóng dấu treo con dấu của Công
ty ABC) và đề nghị Tòa án triệu tập Công ty ABC, đại diện pháp luật ông
Nguyễn Văn H tham gia trong q trình giải quyết vụ án người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan với do: đ bảo đảm tính khách quan cũng như quyền
nghĩa vụ của các bên liên quan bị đơn Công ty R đã hợp đồng cùng thi
công xây dựng các công trình cầu Miền Tây Nam bộ, trong đó Cầu H do
bên Nguyên đơn cung cấp thiết bị thi công. Căn cứ khoản 3 nội dung thỏa thuận
thì Bị đơn “ký các hợp đồng đầu vào liên quan đến việc thi công công trình...
mọi thỏa thuận về giá cả, điều kiện thanh toán trách nhiệm đối với c hợp
đồng đầu o các đội thi công bên A (Công ty R) hoàn toàn chịu trách
nhiệm”. Và thực tế suốt thời gian thi công thì ông Nguyễn Văn H người điều
phối hoạt động công trình làm việc với các thầu phụ như nguyên đơn.
Tại phiên tòa, người đại diện của bị đơn xác nhận về số tiền các đợt bị đơn
đã thanh toán cho nguyên đơn theo Bảng đối chiếu công nợ do nguyên đơn lập
ngày 19/8/2024 với tổng cộng số tiền là: 216.032.382 đồng (bao gồm: Ngày
12/3/2024 thanh toán: 52.567.444 đồng, Ngày 11/6/2024 thanh toán: 53.464.938
đồng, Ngày 31/7/2024 thanh toán: 30.000.000 đồng, Ngày 12/9/2024 thanh toán:
30.000.000 đồng, Ngày 16/5/2024 thanh toán cọc: 50.000.000 đồng). Bị đơn vẫn
giữ nguyên ý kiến về tiền thuê chỉ tính đến ngày 30/6/2024 như đã thống nhất tại
Biên bản cuộc họp ngày 17/6/2024 nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn về buộc
nguyên đơn phải hoàn trả lại cho bị đơn khoản tiền thuê đã thanh toán
23.023.956 đồng.
3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 Tp. Hồ Chí Minh phát biểu:
Về pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã thực hiện đầy đ c thủ tục đúng trình tự của pháp luật tố tụng
dân s quy định.
5
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về buộc bị đơn trả tiền thuê tính từ ngày 12/3/2024 đến
ngày trả cừ 19/8/2024 còn nợ số tiền 66.165.191 đồng. Không chấp nhận yêu
cầu phản tố của bị đơn về đòi nguyên đơn trả lại số tiền đã thanh toán tiền thuê
tính đến ngày 30/6/2024 23.023.956 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] V quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết:
Xét, Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ phát sinh trong thực
hiện hợp đồng thuê tài sản tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh của
hai pháp nhân. Bị đơn đăng địa chỉ trụ sở tại Tầng 3, Tòa nhà X, số 4 Y,
phường Z, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tp. Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1
Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung hiệu lực từ ngày 01/7/2025; Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[1.2] V việc bị đơn đ nghị triệu tập đương sự tham gia tố tụng:
Xét, bị đơn đơn đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất để triệu tập Công ty
ABC (gọi tắt Công ty R) do ông Nguyễn Văn H người đại diện pháp luật
tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ trong vụ án, kèm tài liệu Bản
thỏa thuận hợp tác kinh doanh ngày 19/02/2024 ký kết giữa bị đơn Công ty R.
Tuy nhiên, Hợp đồng thuê tài sản kết giữa nguyên đơn bị đơn nội dung
thỏa thuận nguyên đơn cho b đơn thuê cừ larsen để thi công dự án làm cống tại
S Bạc Liêu, bên thuê không được đổi địa điểm sử dụng, nếu phải thông báo
được bên cho thuê chấp thuận. Trong khi đó, Bản thỏa thuận hợp tác kinh
doanh ngày 19/02/2024 kết giữa bị đơn và Công ty R nội dung công việc
làm “Cầu E, cầu F thuộc d án đầu xây dựng cao tốc K (giai đoạn 1)”. Bị
đơn không giao nộp chứng cứ chứng minh hai dự án này liên quan với nhau,
đã được bị đơn thông báo cho nguyên đơn biết được nguyên đơn chấp thuận
cho bị đơn sử dụng tài sản thuê vào mục đích công việc theo hợp đồng bị
đơn với Công ty R. Mặt khác, xét tại Biên bản cuộc họp ngày 17/6/2024
Biên bản giao trả cừ ngày 19/8/2024 thể hiện ông Nguyễn Văn H, chức vụ:
Quản thi công đại diện của Công ty XYZ, chứ không phải đại diện của
Công ty R xác lập thỏa thuận, giao dịch với nguyên đơn. vậy, việc bị đơn đề
nghị Tòa án triệu tập Công ty R, ông Nguyễn Văn H đại diện pháp luật tham
gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
không sở xem xét. Trường hợp, bị đơn phát sinh tranh chấp với Công
ty R thì quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.
[2] Về pháp luật nội dung:
6
[2.1] Xét về việc kết hợp đồng: Căn cứ sự thừa nhận của bị đơn tài
liệu, chứng cứ trong hồ sở xác định giữa nguyên đơn bị đơn kết
Hợp đồng kinh tế số 0403/2024/HĐKT/HP-LT ngày 04/3/2024 về việc cho thuê
cừ larsen. Theo đó, bị đơn thuê cừ của nguyên đơn với mục đích đ bị đơn làm
công trình dự án làm cống tại S, Bạc Liêu với tổng giá trị hàng cho thuê (chưa
bao gồm thuế VAT 8%) 1.684.854.000 đồng. Đơn giá cho thuê các loại cừ
cố định, tạm tính giá trị tiền thuê bao gồm 8% thuế GTGT thành tiền
52.567.444 đồng/tháng. Như vậy, việc thoả thuận thuê tài sản giữa hai bên tự
nguyện, hình thức nội dung hợp đồng được xác lập p hợp theo quy định
các điều 472, 43, 474 Bộ luật dân sự năm 2015 nên được công nhận.
[2.2] Xét thực hiệp hợp đồng, bị đơn đã nhận đủ tài sản thuê tại kho của
nguyên đơn từ ngày 12/3/2024. Theo Bảng khối lượng giá trị thực hiện được
hai bên xác nhận ngày 11/4/2024 (tiền thuê từ ngày 12/3/2024 đến ngày
11/4/2024 bao gồm thuế 53.464.938 đồng), ngày 11/5/2024 (tiền thuê t ngày
12/4/2024 đến ngày 11/5/2024 bao gồm thuế 53.464.938 đồng). Đến ngày
11/6/2024, nguyên đơn lập Bảng khối lượng g trị thực hiện tiền thuê từ
ngày 12/5/2024 đến ngày 11/6/2024 phát sinh bao gồm thuế 53.464.938 đồng
gửi cho bị đơn thì bị đơn không xác nhận như trước đó cũng không thanh
toán tiền thuê. Đến ngày 17/6/2024, đại diện bị đơn ông Nguyễn Văn H với
chức vụ quản thi ng đã họp với nguyên đơn lập biên bản nội dung: Căn
cứ Hợp đồng thuê cừ số 0403/2024/HĐKT/HP-LT ngày 04/3/2024. Hai bên
thống nhất chốt thời gian hoàn trả cừ ngày 30/6/2024. Sau thời gian trên bên
A (là bị đơn) không tiếp tục thuê cừ không thanh toán nếu phát sinh. Giá
trị thanh toán còn lại tạm tính: 88.045.342 đồng bên A sẽ chuyển trả cho bên B
vào khoảng thời gian từ 25/06/2024 đến 30/06/2024. Tiền đặt cọc 50.000.000
đồng bên A đã chuyển tạm ứng cho bên B vào tài khoản nhân ông Lưu Hữu P
trước đó sẽ được bên B hoàn trả cho bên A sau khi hoàn thành việc rút c khỏi
công trình khấu trừ chi phí phát sinh nếu có”. Tuy nhiên, sau đó bị đơn
không thực hiện việc trả cừ vào ngày 30/6/2024 đến ngày 19/8/2024 thì bị
đơn mới giao trả cừ về kho của nguyên đơn.
[2.3] Xét, bị đơn thừa nhận từ tháng 3/2024 đến tháng 9/2024 bị đơn đã
thanh toán cho nguyên đơn tổng cộng số tiền 216.032.382 đồng (cụ thể: Ngày
12/3/2024 thanh toán: 52.567.444 đồng, Ngày 11/6/2024 thanh toán: 53.464.938
đồng, Ngày 31/7/2024 thanh toán: 30.000.000 đồng, Ngày 12/9/2024 thanh toán:
30.000.000 đồng, Ngày 16/5/2024 thanh toán cọc: 50.000.000 đồng). Theo Bảng
đối chiếu công nợ đến ngày 19/8/2024 do nguyên đơn lập, thể hiện nguyên đơn
tính tiền thuê theo đơn giá tại hợp đồng phát sinh từ ngày 12/3/2024 đến ngày
19/8/2024 với tổng số tiền 282.197.573 đồng (Nguyên đơn đã xuất các hóa
đơn GTGT số 0036 ngày 08/5/2024, số 0038 ngày 13/5/2024, số 0048 ngày
05/6/2024, số 0057 ngày 08/7/2024, số 0066 ngày 26/8/2024 số 0073 ngày
30/8/2024), nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền thuê còn thiếu là: 282.197.573 -
216.032.382 = 66.165.191 đồng. Ngược lại, bị đơn cho rằng tiền thuê chỉ tính
đến ngày 30/6/2024 theo nội dung hai bên đã thống nhất tại cuộc họp ngày
17/6/2024 nên bị đơn không đồng ý việc nguyên đơn tính tiền thuê đến ngày trả
7
cừ 19/8/2024 đơn phản tố yêu cầu nguyên đơn trả lại số tiền đã thanh toán
chênh lệch 23.023.956 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy,
[2.4] Mặc hai bên đã lập Biên bản cuộc họp ngày 17/6/2024 nhưng bị
đơn đã không thực hiện đúng việc trả cừ thanh toán giá trị còn lại cho nguyên
đơn vào ngày 30/6/2024 như nội dung thống nhất. Ngày 22/7/2024, ông Nguyễn
Văn H một lần nữa văn bản xác nhận thời gian trả cừ vào ngày 30/7/2024,
thanh toán 30.000.000 đồng ngày 22/7/2024 nhưng thực tế đến ngày 19/8/2024
mới trả cừ. Xét tại Điều 2 Hợp đồng thỏa thuận: Địa điểm giao trả cừ larsen
tại kho bên B: Đường H KCN L, T.T K, huyện G, Đồng Nai (cũ). Thời gian thuê
cừ larsen được tính: Ngày bắt đầu: nh từ ngày giao nhận cừ Larsen tại kho
bên B (căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư), Ngày kết thúc: Tính đến ngày
giao trả cừ Larsen tại kho bên B (căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư). Thời
gian cho thuê cừ Larsen tạm tính: là 1 tháng (nếu thuê dưới 01 tháng thì tính đủ
tiền thuê 01 tháng)… Trong trường hợp phát sinh thêm thời gian thuê, hay
rút ngắn thời gian thuê thì giá trị phát sinh tăng, giảm sẽ được tính theo công
thức: khối lượng x đơn giá cố định x số ngày thực tế/số ngày của tháng (30 hoặc
31)… Thời gian trả trùng ngày nghỉ, lễ thì bên A dời ngày trả phải tính tiền
thuê…”. Như vậy, hợp đồng thỏa thuận tiền thuê tính đến ngày giao trả cừ nên
việc nguyên đơn tính tiền thuê đến ngày 19/8/2024 yêu cầu bị đơn thanh toán
tiền thuê còn lại sau khi đã cấn trừ cọc với số tiền 66.165.191 đồng sở
chấp nhận. Ngược lại, việc bị đơn phản tố cho rằng tiền thuê chỉ tính đến ngày
30/6/2024 yêu cầu nguyên đơn phải trả lại số tiền đã trả 23.023.956 đồng
không sở chấp nhận.
Trường hợp ông Nguyễn Văn H với chức vụ quản thi công của bị đơn,
hoặc với cách đại diện của Công ty R đã không thực hiện đúng ng việc
được bị đơn giao, hoặc công việc thỏa thuận với bị đơn dẫn đến trả cừ chậm
làm phát sinh tiền thuê gây thiệt hại cho bị đơn thì bị đơn quyền khởi kiện
tranh chấp với ông H, hoặc tranh chấp với Công ty R bằng một vụ kiện khác
tương ứng theo quy định.
[2.5] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1
Tp. Hồ Chí Minh về giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
yêu cầu phản tố của bị đơn nêu trên phù hợp với những đánh giá, nhận định của
Hội đồng xét xử.
[2.6] Do đó, Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền thuê cừ còn nợ là
66.165.191 đồng ngay khi án hiệu lực pháp luật. Không chấp nhận yêu cầu
phản t của bị đơn yêu cầu nguyên đơn hoàn trả tiền thuê đã thanh toán số
tiền là 23.023.956 đồng.
[3] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm:
Bị đơn phải chịu tiền án phí thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn không được chấp nhận. Hoàn
trả tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn theo quy định pháp luật.
8
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 203, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025; Nghị
quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2005;
Căn cứ các Điều 472, 473, 474, 475 476 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn c Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Thông báo s 15/TB-HĐTP của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án p lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ng ty ABC:
Buộc Công ty XYZ phải thanh toán cho Công ty ABC số tiền thuê cừ còn
nợ 66.165.191 đồng (Sáu mươi sáu triệu, một trăm sáu mươi lăm nghìn, một
trăm chín mươi mốt đồng) ngay khi án hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Công ty ABC đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành
án xong, nếu Công ty XYZ chậm thực hiện nghĩa v trả số tiền nói trên thì còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá
hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả quy định tại Điều 306 Luật Thương mại 2005.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản t của Công ty XYZ về yêu cầu Công ty
ABC phải hoàn trả tiền thuê đã thanh toán số tiền 23.023.956 đồng (Hai
mươi ba triệu, không trăm hai mươi ba nghìn, chín trăm năm mươi sáu đồng).
3. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm:
Công ty XYZ phải chịu án phí thẩm tổng cộng số tiền 6.308.260 đồng
(Sáu triệu, ba trăm lẻ tám nghìn, hai trăm sáu mươi đồng), được cấn trừ với số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.500.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án
phí Tòa án số 0072222 ngày 05 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự Quận 1. Công ty XYZ còn phải nộp số tiền án phí 4.808.260 đồng (Bốn
triệu, tám trăm lẻ tám nghìn, hai trăm sáu mươi đồng).
Hoàn trả cho Công ty ABC số tiền tạm ứng án phí đã nộp: 1.654.130 đồng
(Một triệu, sáu trăm năm mươi bốn nghìn, một trăm ba mươi đồng) theo Biên lai
9
thu tiền tạm ứng án phí Tòa án số: 0037984 ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự Quận 1.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản án trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự t người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 1 TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Hoàng Thị Ánh
Tải về
Bản án số 43/2025/KDTM-ST Bản án số 43/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/KDTM-ST Bản án số 43/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất