Bản án số 43/2021/HS-ST ngày 18/06/2021 của TAND huyện An phú, tỉnh An Giang về tội vận chuyển hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2021/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2021/HS-ST ngày 18/06/2021 của TAND huyện An phú, tỉnh An Giang về tội vận chuyển hàng cấm
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An phú (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 43/2021/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2021
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN AN PHÚ
TNH AN GIANG
Bn án s: 43/2021/HS-ST
Ngày 18-6-2021
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN AN PHÚ, TNH AN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Phong Phi
Các Hi thm nhân dân:
Ông Đặng Tấn Phưc
Ông Hunh Thanh Hùng
- Thư phiên tòa: Ông Hunh Minh Nht Thư Tòa án nhân dân
huyn An Phú, tnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú, tỉnh An Giang tham gia
phiên tòa: Ông Hồ Nguyễn Thiết Bảnh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 6 năm 2021 ti tr s Tòa án nhân dân huyn An Phú,
tnh An Giang xét x sơ thẩm công khai
v án hình s thẩm
th s
39/2021/TLST-HS ngày 21 tháng 5 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
s 145/2021/QĐXXST-HS ngày 03 tháng 6 năm 2021đối vi b cáo:
Nguyn Chí T, sinh năm 1993 ti Hòn Đất, Kiên Giang. Nơi cư trú: p Hip
Bình, M Hip Sơn, huyện Hòn Đất, tnh Kiên Giang; ngh nghip: Làm thuê,
lái xe; trình đ hc vn: 6/12; dân tc: Kinh; gii tính: Nam; tôn giáo: Không; quc
tch: Vit Nam; con ông Nguyn Ngc Sinh và bà Nguyn Th Gái; tin án, tin s:
chưa; bị bt tm gi, tm giam t ngày 10/9/2020 cho đến nay; b cáo mt ti
phiên tòa.
Người bào cha cho b cáo: Luật Nguyễn Phước Hu, Luật công ty
lut TNHH MTV Tn Thành, thuộc Đoàn luật sư tỉnh An Giang.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến v án:
1. Ông Tiêu Quc Bỉnh, sinh năm 1984; trú: Số 26/37/3 đường B3,
phưng Tây Thnh, qun Tân Phú, Thành ph H Chí Minh.
2. Bà Lê Th Thúy Liễu, sinh năm 1991; Cư trú: Ấp Ngãi Hiệp, xã Hưng Mỹ,
huyn Châu Thành, tnh Trà Vinh.
2
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án và din biến ti phiên tòa, ni dung v
án được tóm tắt như sau:
Khong 03 gi 55 phút ngày 10/9/2020, Công an huyn An Phú tun tra
phòng chng ti phạm đến khu vc ấp Phước Mỹ, Phước Hưng, huyện An Phú
thì phát hin xe ôtô ti bin kim soát 51D-219.79 do Nguyn Chí T điu khin
theo hướng Khánh An An Phú du hiu nghi vn nên tiến hành dừng phương
tin yêu cu T điu khin xe ôtô 51D-219.79 v tr s Công an huyn An Phú
để làm vic. Qua kim tra, phát hin trên xe ôtô 51D-219.79 ct giu 13.800 bao
thuc ngoi hiu CGEL nhiu hàng hóa khác không có giy t chng minh
ngun gc, nên lực lượng tiến hành lp biên bn bắt người phm ti qu tang đối
vi T cùng tang vt.
Quá trình điều tra xác đnh: Khong 19 gi ngày 09/9/2020, T tha thun
ch hàng hóa cho Thúy Liu (Tho) t Khánh An, huyn An Phú, tnh An
Giang đến thành ph H Chí Minh với giá 500.000 đng, nên T điu khin xe ôtô
51D-219.79 t thành ph H Chí Minh đến xã Khánh An để nhn hàng.
Theo hướng dn ca Liu, T liên lạc qua điện thoi với 01 người đàn ông
(không nhân thân, đa ch) rồi được hướng dẫn đến khu vc Khánh An
(không xác định được địa điểm c th) nhận hàng hóa. Đến nơi thì 01 v lãi ch
theo hàng hóa t khu vc gia sông, đến b thì 03 người đàn ông khác cùng
người đàn ông liên lạc vi T trước đó chuyn hàng lên thùng xe ti cho T. Sau khi
nhn hàng hóa thì T điu khin xe ôtô 51D-219.79 v li thành ph H Chí Minh.
Đến khu vc ấp Phước Mỹ, xã Phước Hưng, huyện An Phú thì T b lc ng Công
an phát hin và bt qu tang sau đó.
Vt chng, đồ vt khác thu gi trong v án: 01 (mt) xe ôtô bin kim soát
51D-219.79; 01 (một) điện thoại di động nhãn hiệu OPPO, màu đen 13.800 bao
thuc ngoi hiu CGEL nhiu hàng hóa không ngun gc xut x, không
có hóa đơn chứng t.
Cáo trạng số 26/CT-VKSAP-HS ngày 21 tháng 5 năm 2021 truy t Nguyễn
Chí T
về tội “Vận chuyển hàng cấm” theo điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
Tại phiên tòa, bị cáo T khai nhận: Bcáo tài xế xe tải, ngày 09/9/2020 bị
cáo nhận được điện thoại của anh Tiêu Quốc Bỉnh chủ xe tải BKS 51D-
219.79 thuê bị cáo lái xe tải trên chở hàng hóa cho chị Thúy Liễu (tên thường
gọi Thảo) quê tỉnh Trà Vinh, với giá tiền công 500.000 đồng. Sau đó bị cáo liên
lạc với Liễu để biết địa chỉ nhận hàng thì được Liễu yêu cầu lái xe đến thành phố
Châu Đốc, tỉnh An Giang để nhận hàng hóa. Bị cáo đã lái xe từ quận Bình Tân,
3
Thành phố Hồ Chí Minh đến địa điểm thỏa thuận (Châu Đốc) để nhận hàng hóa, thì
được Thảo cho số điện thoại của một người đàn ông lạ (không rõ nhân thân) để liên
lạc nhận hàng, sau khi liên lạc với người đàn ông trên thì bị cáo tiếp tục điều khiển
xe chạy đến một nhà kho thuộc khu vực xã Khánh An, huyện An Phú để cho người
đàn ông kia cùng thêm 03 người đàn ông khác (không nhân thân) vận chuyển
hàng hóa lên xe tải. Bị cáo đã không kiểm tra hàng hóa gì, số lượng bao nhiêu
đóng thùng xe vận chuyển về Thành phố Hồ Chí Minh thì bị lực lượng ng an
huyện An Phú phát hiện, bắt quả tang cùng số lượng hàng hóa như nội dung vụ án
đã nêu. Bị cáo còn khai nhận trước đây đã hai lần chở hàng hóa cho Liễu như
phương thức trên nhưng không nhớ cụ thể ngày tháng năm nào.
Bị cáo biết thuốc điếu ngoại nhập lậu hàng cấm, thừa nhận hành vi vận
chuyển 13.800 bao thuốc điếu ngoại nhập lậu số hàng hóa không hóa đơn
chứng từ trên, nhận thức hành vi của bản thân là vi phạm pháp luật.
Bị cáo không có ý kiến về chủng loại, số lượng hàng hóa bị thu giữ; kết luận
giám định, kết quả định giá của Hội đồng định giá; thừa nhận số lượng hàng hóa
thu giữ tại hiện trường là của bị cáo đang trên đường vận chuyển về Thành phố Hồ
Chí Minh và bị cáo cũng chưa nhận được tiền thuê vận chuyển.
Lời khai của những người làm chứng, người có quyền, lợi nghĩa vụ liên quan
đến ván phù hợp với lời khai của bị cáo các chứng cứ khác trong hồ vụ
án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa giữ nguyên quyết định
truy tố; đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Nguyễn Chí T phạm tội “Vận
chuyển hàng cấm”; áp dụng điểm b khoản 3 Điều 191; các điểm s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên phạt bị cáo từ 5 đến 6 năm .
Luật bào chữa cho bị cáo thống nhất với quan điểm luận tội của Viện
kiểm sát, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét các tình tiết giảm nhẹ khác như bị cáo
chỉ là người chở thuê nhận tiền công, người thiếu hiểu biết pháp luật, học vấn thấp,
quá trình điều tra bị cáo đã nhận tội và thật thà khai báo do đó đề nghị Hội đồng xét
xử cho bị cáo mc hình phạt thấp nhất của khung hình phạt.
Bị cáo không có ý kiến tranh luận.
Lời nói sau cùng, bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội của mình, thái độ ăn năn
hối hận, xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liu trong h vụ án đã được
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
4
[1] V t tụng: Người làm chng, người có quyn li, nghĩa vụ liên quan đến
v án vng mt tại phiên tòa nhưng h đã lời khai tại quan điều tra được th
hin trong h sơ vụ án. Xét vic vng mt ca h không ảnh hưởng đến vic xét x,
nên Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mặt đi vi những người vng mt
phù hợp quy định tại Điều 292, Điu 293 B lut T tng hình s năm 2015.
[2] V hành vi, quyết định t tng của quan điều tra Công an huyn An
Phú, Điều tra viên, Vin kim sát nhân dân huyn An Phú, tnh An Giang, Kim
sát viên trong quá trình điu tra, truy t đã thực hiện đúng v thm quyn, trình t,
th tục quy định ca B lut T tng hình sự. Quá trình điều tra và ti phiên tòa, b
cáo những người tham gia t tng khác không ý kiến hoc khiếu ni v hành
vi, quyết định của quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, các
hành vi, quyết định t tng của quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tng
đã thực hiện đều hp pháp.
[3] Xét hành vi ca b cáo: B cáo đưc thuê vn chuyn hàng hóa, vi trách
nhiệm người tài xế, b cáo phi kiểm tra, xác định loi hàng hóa mình vn chuyn.
Tuy nhiên, b cáo đã không kiểm tra, xác nhn loi, ngun gc xut x hàng hóa
vn chuyn.
B cáo dùng xe ô BKS 51D-219.79 trc tiếp vn chuyn 13.800 bao thuc
lá điếu hiu CGEL là loi hàng hóa cm nhp khu, vn chuyển, lưu hành trên lãnh
th Vit Nam cùng vi nhiu chng loại hàng hóa khác không có hóa đơn chng t
chng minh ngun gc xut x t đa bàn Khánh An, huyện An Phú đến Thành
ph H Chí Minh để tiêu th, nhằm hưng lợi 500.000 đồng tin thuê vn chuyn.
Hành vi ca ca b cáo là nguy him cho xã hi, gây mt an ninh trt t, xâm
phm trc tiếp đến trt t qun kinh tế, gây ảnh hưởng đến hoạt đng qun lý
kinh tế của Nhà nước nói chung tại địa phương, nht trong tình hình hin nay
tình trng buôn lu, vn chuyn hàng cm qua biên gii tại địa phương ngày càng
tinh vi, phc tạp hơn; tình trng hàng gi, hàng kém chất lượng do không ngun
gc xut x đang gây thiệt hi cho nn kinh tế, hu qu nghiêm trọng hơn gây
ảnh hưởng sc khe của người tiêu dùng trong nước.
B cáo là người có đầy đủ năng lực chu trách nhim hình s; nhn thức được
vic khi vn chuyn hàng hóa phi kim tra chng loi, s ợng, các hóa đơn
chng t chng minh ngun gc xut x nhưng vì s ch quan, li ích cá nhân nên
b cáo đã không kiểm tra thông tin hàng hóa, trc tiếp nhn vn chuyn 13.800
bao thuc lá điếu nhp lu đưa về Thành ph H Chí Minh tiêu th.
T những căn c trong h vụ án và kết qu tranh tng ti phiên tòa
đủ sở kết lun hành vi ca b cáo đủ yếu t cu thành tội “Vận chuyn hàng
cấm”, ti danh và mc nh phạt được quy đnh tại điểm b khon 3 Điu 191 ca
B lut Hình s năm 2015.
Cáo trng truy t quan điểm lun ti ca Vin kim sát truy t b cáo
5
phm tội “Vận chuyn hàng cấm” theo quy đnh tại điểm b khoản 3 Điu 191 ca
B lut Hình s năm 2015 đề ngh mc hình phạt như luận tội căn cứ,
tương xứng hành vi phm ti ca b cáo.
[4] V tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s: B cáo không
tình tiết tăng nặng trách nhim hình s.
Trong quá trình điều tra, xét hi ti phiên a b cáo thành khn khai báo, t
ra ăn năn hi ci, phm ti ln đầu, b cáo nhn ch thuê, chưa nhận được tin
công, hoàn cnh kinh tế gia đình khó khăn, đây đưc xem tình tiết gim nh trách
nhim hình s cho b cáo theo quy định tại đim s khon 1, khoản 2 Điều 51 B
lut Hình s.
Đối vi hành vi vn chuyn các hàng hóa khác được thu gi trong v án, các
hàng hóa này không hóa đơn chng t chng minh ngun gc xut x nên
quan Cảnh sát điều tra Công an huyn An Phú đã chuyển cho y ban nhân dân tnh
An Giang ra quyết đnh x pht vi phm hành chính theo Quyết định s 130/QĐ-
VPHC ngày 27 tháng 4 năm 2021 ca Ch tch nhân dân tỉnh An Giang đúng
quy định pháp luật, do đó không xem xét giải quyết.
V li khai b o, cho rng vic vn chuyn hàng hóa trên theo s thuê
n ca Thúy Liu, ni dung này Thúy Liu không tha nhn; ngoài li
khai ca b cáo và anh Tiêu Quc Bỉnh ra thì không căn c nào khác để xem xét
trách nhim vi Liễu; do đó Cơ quan Cảnh sát điu tra Công an huyn An Phú tách
ra làm rõ, s x lý sau khi có căn cứ là đúng quy định.
Đối với các đối tượng hành vi thuê vn chuyn thuc lên xe ti b cáo
do chưa làm nhân thân, đa ch nên quan Cảnh sát điều tra Công an huyn
An Phú tiếp tc làm rõ s x lý sau là có căn cứ.
[5] V hình pht b sung: B o còn th b pht tin theo quy định ti
khon 4 Điu 191 B lut Hình s nhưng xét hoàn cảnh gia đình b cáo đang khó
khăn nên không áp dụng hình pht b sung là hình pht tin đối vi b cáo.
[6] X lý vt chng:
- 01 (mt) xe ôtô bin kim soát 51D-219.79 phương tiện ca anh Tiêu
Quc Bnh cho thuê, anh Bnh không biết b cáo dùng để vn chuyn nên tr li cho
anh Bnh.
- 13.800 (ời ba nghìn tám trăm) bao thuc điếu ngoi nhp lu hiu
CGel là hàng hóa Nhà nước cm nhp khu, lưu hành nên tch thu tiêu hy.
- 01 (một) điện thoại di đng nhãn hiệu OPPO, màu đen dùng để liên lc vn
chuyn hàng cm nên tch thu sung qu Nhà nước.
Đối vi các đồ vt, hàng hóa thu gi khác trong v án đã được xem xét, gii
quyết giai đoạn điều tra theo quy định.
6
[7] V án phí: Áp dng Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y ban
Thường v Quc Hi, buc b cáo phi chu án phí hình s sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào đim b khon 3 Điều 191; đim s khon 1, khoản 2 Điều 51;
Điu 38 B lut Hình s năm 2015 (sửa đổi b sung năm 2017).
Căn cứ vào Điều 46, Điều 47, Điều 48 B lut Hình s năm 2015 (sửa đổi b
sung năm 2017); Điều 106 B lut T tng hình s năm 2015.
Căn cứ vào Điều 136 B lut T tng hình s năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa 14 hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào Điều 331, Điều 333 B lut Hình s năm 2015.
V ti danh: Tuyên b b cáo Nguyn Chí T phm tội “Vận chuyn hàng
cấm”.
V hình pht: X pht b cáo Nguyn Chí T 05 (năm) năm tù, thi hn
tính t ngày b bt tm gi, tm giam (ngày 10/9/2020).
X lý vt chng:
- Tr li cho anh Tiêu Quc Bnh: 01 (mt) xe ôtô bin kim soát 51D-
219.79.
- Tch thu tiêu hủy: 13.800 (Mười ba nghìn tám trăm) bao thuốc lá điếu ngoi
nhp lu hiu Cgel.
- Tch thu sung qu Nhà nước: 01 (một) điện thoại di động nhãn hiu OPPO,
màu đen.
(Theo biên bn giao nhn vt chng giữa Cơ quan Cảnh sát điu tra Công an
huyn An Phú và Chi cc Thi hành án dân s huyn An Phú ngày 21/5/2021).
V án phí: Buc b cáo Nguyn Chí T phi chịu 200.000 (Hai trăm nghìn)
đồng án phí hình s sơ thẩm.
V quyn kháng cáo: Thi hn kháng cáo ca b cáo, của đương s mt
hoặc đã tham gia phiên tòa nhưng vng mt khi tuyên án 15 ngày k t ngày
tuyên án (18/6/2021). Đối với đương sự vng mt 15 ngày k t ngày nhận được
bn án hoc bản án được niêm yết đ yêu cu Tòa án nhân dân tnh An Giang xét
x phúc thm.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
7
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyn An Phú (02);
- Tòa án nhân dân tnh (01);
- S Tư pháp tỉnh An Giang (01);
- Nhà Tm gi (01);
- Thi hành án DS huyn (01);
- B phn THAHS Tòa án (01);
- UBND cấp xã nơi BC cư trú (01);
- Người b hi, liên quan (nếu có);
- Lưu hồ sơ v án (01);
- Lưu văn phòng (01).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Phong Phi
Tải về
Bản án số 43/2021/HS-ST Bản án số 43/2021/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất