Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 42/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chia thừa kế theo pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 42/2024/DS-ST
Ngày: 26-9-2024.
V/v “Tranh chấp thừa kế tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Phúc;
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thảo Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Bến Cầu,
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 20/2024/TLST- DS ngày 09
tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp thừa kế tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 44/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ạ, sinh năm: 1963. Địa chỉ: Ấp C, C,
huyện G, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Phú C, sinh năm: 1971. Địa chỉ: Số C, ấp L, xã L,
huyện B, tỉnh Tây Ninh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1. Bà Nguyn Th L, sinh năm: 1958.
2. Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1962.
3. Ông Nguyễn Văn M, sinh năm: 1964.
4. Ông Nguyn Thanh H, sinh năm 1968.
Cùng địa chỉ: p C, xã C, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
Bà Ạ, bà L, ông C, ông M có mặt. Các đương sự còn lại vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn
Thị Ạ trình bày:
2
yêu cầu chia thừa kế tài sản của cha mchết để lại quyền sử dụng
đất (QSDĐ) diện tích 6.275 m
2
, thuộc các thửa đất số 2183, 2184, 2185, 2186,
2188, 2179, 2192, 2195, 2196, 2197, 2194, 2328, tờ bản đồ số 3, tọa lạc ấp L,
xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Cha tên Nguyễn An L1 (sinh năm 1931, chết năm 2000) mẹ tên Phạm
Thị K1 (sinh năm 1930, chết năm 2013). Cha mẹ chung sống 06 người
con: Nguyễn Thị L; Nguyễn Thị K; Nguyễn Thị Ạ; Nguyễn Văn M; Nguyễn
Thanh H và Nguyễn Phú C. Ngoài ra cha mẹ bà không còn con chung, con riêng
hay con nuôi nào khác.
Khi còn sống cha mđược ông ngoại tặng cho phần đất nêu trên
đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ vào năm 1992 do cha đứng tên. Ngoài
phần đất nêu trên cha mẹ còn tạo lập được phần đất ruộng ấp L, L,
huyện B, tỉnh Tây Ninh, khi cha mẹ còn sống đã chia cho 03 người con trai
mỗi người 01 phần khoảng 03-04 công phần đất ấp C, C, huyện G, tỉnh
Tây Ninh chia cho mỗi người 01 phần, riêng ông C thì không được chia tuy
nhiên ông C không ý kiến. Đối với phần đất đang tranh chấp hiện tại ông C đang
quản lý sử dụng, trước đây ông C sống chung với cha mẹ, cùng quản lý sử dụng
đất với cha mẹ, sau khi cha mẹ chết ông C tiếp tục quản lý sử dụng.
Do đó, bà yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể: Bà đồng ý cho ông
C được quyền sử dụng 3.000 m
2
vì ông C sống chung với cha mẹ từ nhỏ và cúng
giỗ ông bà cha mẹ, diện tích còn lại chia cho 06 người mỗi người một phần bằng
nhau, bà yêu cầu được chia một phần thửa đất số 309 (VN2000). tại phiên tòa bà
đồng ý nhận giá trị. Ngoài ra không yêu cầu chia tài sản nào khác.
- Bị đơn ông Nguyễn Phú C trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của bà
về nguồn gốc đất và đồng ý chia theo yêu cầu của Ạ. Anh chị em của ông
yêu cầu như thế nào tông cũng đồng ý đồng ý nhận bất kỳ vị trí nào của
phần đất. Tại phiên tòa, ông đồng ý nhận QSDĐ thanh toán lại giá trị cho
những người còn lại.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà K trình bày:
thống nhất lời trình bày của Ạ. yêu cầu được chia một phần
đồng ý nhận bất kỳ vị trí nào của phần đất.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị L trình bày:
Thống nhất lời trình bày của bà Ạ. Bà yêu cầu được chia một phần và u
cầu được chia một phần thửa đất số 309 (VN2000). Tại phiên tòa, đồng ý
nhận QSDĐ thửa đất số 309 và thanh toán lại giá trị cho những người còn lại.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn M trình bày:
Thống nhất lời trình bày của Ạ. Ông yêu cầu được chia một phần
đồng ý nhận bất kỳ vị trí nào của phần đất. Tại phiên tòa, ông thừa nhận ông C
sống chung với cha mẹ từ nhỏ cúng giỗ cha mẹ nhưng ông chỉ đồng ý cho
ông C được quyền sử dụng 1.500 m
2
còn lại cho ông được quyền sử dụng 1.500
3
m
2
ông cúng giỗ ông nội. Trường hợp không chấp nhận thì ông yêu cầu
được chia theo pháp luật.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh H trình
bày:
Thống nhất lời trình bày của Ạ. Ông yêu cầu được chia một phần
đồng ý nhận bất kỳ vị trí nào của phần đất.
Do bận công việc nên ông M và bà K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, c đương sự mặt thống nhất thửa đất số 309 (VN2000)
trị giá 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng. Các thửa đất n lại thống nhất với kết
quả định giá.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ v án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký những
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân
sự.
- Về nội dung ván: Đề nghị Hội đồng xét xử n cứ các Điều 609, 611,
612, 613, 623, 649, 651 của Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ vào các Điều 147, 157
Điều 165 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12, khoản 7 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Luật người cao tuổi:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ạ về việc “Tranh chấp
thừa kế tài sản” đối với ông Nguyễn Phú C.
2. Về án phí và chi phí tố tụng: Các đương sự phải chịu theo quy định của
pháp luật. Riêng Ạ, L, K ông M người cao tuổi nên được miễn
tiền án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan K ông H
đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
là phù hợp quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyễn Thị yêu cầu chia thừa kế tài sản
quyền sử dụng đất diện tích 6.275 m
2
, thuộc các thửa đất số 2183, 2184, 2185,
2186, 2188, 2179, 2192, 2195, 2196, 2197, 2194, 2328, tờ bản đồ số 3, tọa lạc
ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Cụ thể: Cho ông C được quyền sdụng
diện tích 3.000 m
2
để cúng giỗ ông cha mẹ, diện tích còn lại chia cho 06
người mỗi người một phần bằng nhau. Ông C, bà K, bà L, ông M và ông H đồng
ý chia theo yêu cầu của Ạ. Tại phiên tòa, ông M không đồng ý cho ông C
được quyền sử dụng diện tích 3.000 m
2
mà yêu cầu chia thừa kế theo quy định.
4
[3] Qua kết quả đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản các
đương sự thống nhất: Phần đất tranh chấp diện tích 6.806,2 m
2
, thuộc thửa
đất số 457, 431, 411, 594, 592, 309, 308, 307, 340, 324, 326, 325, 341, 372
371, tờ bản đồ số 24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh do
ông Nguyễn An L1 đứng tên giấy chứng nhận quyền s dụng đất ngày
28/10/1992.
Các đương sự thống nhất phần đất tranh chấp có giá trị 575.100.000 đồng
(năm trăm bảy mươi lăm triệu một trăm nghìn) đồng.
Ngoài ra các đương sự xác định không tài sản hay công trình trên
đất.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Cụ Phạm Thị K1 chết năm 2013 và cụ Nguyễn
An L1 chết năm 2000 không để lại di chúc. Căn cứ theo quy định tại Điều 623
của Bộ luật dân sự thì yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ạ vẫn còn thời hiệu.
[5] Về hàng thừa kế và người thừa kế: Cụ K1 và cụ L1 có 6 người con đẻ,
không có con nuôi hay con riêng nào khác. Khi hai cụ chết không để lại di chúc.
Do đó, các con của hai cụ được hưởng gồm: Nguyễn Thị Ạ; Nguyễn Thị L;
Nguyễn Thị K; Nguyễn Văn M; Nguyễn Thanh H và Nguyễn Phú C.
[6] Xét yêu cầu chia thừa kế tài sản của nguyên đơn thấy rằng:
[6.1] Trong quá trình tố tụng các đương sự đều thừa nhận: Phần đất diện
tích 6.806,2 m
2
, thuộc thửa đất số 457, 431, 411, 594, 592, 309, 308, 307, 340,
324, 326, 325, 341, 372 371, tờ bản đồ số 24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, L,
huyện B, tỉnh Tây Ninh của cụ ông Nguyễn An L1 cụ bà Phạm Thị K1
được cha mẹ cụ K1 tặng cho và hai cụ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 28/10/1992 do cụ Nguyễn An L1 đứng tên nên có căn cứ xác định
phần đất trên tài sản chung của hai Cụ. Khi hai Cụ chết, không để lại di chúc
thì phần đất nêu trên là di sản của hai Cụ để lại chưa chia và phải được chia theo
pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của hai Cụ các con
của hai Cụ. Do đó, bà Ạ yêu cầu chia thừa kế tài sản đối với di sản của cụ K1
cụ L1 chết để lại là có căn cứ chấp nhận.
[6.2] Trong quá trình tố tụng tại phiên a, do ông C sống chung với
hai Cụ từ nhỏ thờ cúng hai Cụ nên các đương sự đồng ý cho ông C được
quyền sử dụng diện tích 3.000 m
2
(nằm trong diện tích 6.806,2 m
2
) bao gồm các
thửa đất số 457, 431, 411, 594 (ONT), 341 và một phần thửa đất số 372, trị giá
120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng. Tại phiên tòa, ông M không đồng ý
nên cần chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế mỗi người một
phần diện tích 500 m
2
, tương đương giá trị 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
Ghi nhận bà Ạ, K, L ông H đồng ý cho ông C phần mình được nhận.
Xét thấy, do diện tích quá nhỏ không đảm bảo tách thửa theo quy định và ông M
không nhu cầu được nhận QSDĐ nên cần giao cho ông C được quyền s
dụng toàn bộ diện tích 3.000 m
2
, ông C có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị cho ông
M là phù hợp.
5
[6.3] Đối với thửa đất số 309 diện tích 445,8 m
2
, trị giá 300.000.000 (ba
trăm triệu) đồng, các đương sự thống nhất cho L được quyền sử dụng, bà L
nghĩa vụ thanh toán lại giá trị cho những người thuộc hàng thừa kế, mỗi
người trị giá 50.000.000 (năm chục triệu) đồng.
[6.4] Phần diện tích còn lại 3.360,4 m
2
(LUC) bao gồm các thửa đất số
592, 308, 307, 340, 324, 326, 325, 341, 371 một phần thửa đất số 372 trị giá
155.100.000 (một trăm năm mươi lăm triệu một trăm nghìn) đồng. Xét thấy, các
đương sự thống nhất chia thành 06 phần cho bà Ạ, K, bà L, ông M, ông H
ông C mỗi người một phần bằng nhau. Xét thấy, phần đất tranh chấp đất lúa,
các đương sự tuổi đã cao, đều ở địa phương khác, không có nhu cầu sử dụng đất
nên cần giao cho ông C được quyền sử dụng toàn bộ phần đất, ông C nghĩa
vụ thanh toán lại giá trị cho những người thuộc hàng thừa kế còn lại mỗi người
giá trị 25.850.000 (hai mươi lăm triệu tám trăm năm mươi nghìn) đồng.
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[10] Án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện và được chia tài sản nên các
đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại
chỗ và định giá tài sản, các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật. Xét
thấy Ạ, K, L và ông M người cao tuổi và đơn xin miễn nên được
miễn tiền án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Riêng chi phí tố tụng
khác phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 609, 611, 612, 613, 623, 649, 651 của Bộ luật n sự
2015;
Căn cứ các Điều 147, 157 Điều 165 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
12 khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí
Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tranh chấp “Thừa kế tài sản” của
Nguyễn Thị Ạ đối với ông Nguyễn Phú C.
1.1. Ông Nguyễn Phú C được quyền sdụng phần đất diện tích 1.034,2
m
2
, thuộc thửa đất số 592, 308, 307, tờ bản đồ số 24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, xã
L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Tứ cận:
Hướng Đông giáp thửa đất số 309 dài 44,23 mét.
Hướng Tây giáp thửa đất số 307 dài 42,01 mét và thửa đất số 592 dài 2,67
mét.
Hướng Nam giáp đường nhựa dài 24,26 mét.
Hướng Bắc giáp thửa đất số 275 và 276 dài 20,88 mét.
6
1.2. Ông Nguyễn Phú C được quyền sử dụng phần đất diện tích 5.150 m
2
,
thuộc thửa đất số 457, 431, 411, 340, 324, 326, 325, 341, 372 371, tờ bản đồ
số 24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Tứ cận:
Hướng Đông giáp thửa đất số 593, 373, 399, 432 và 458 dài 246,83 mét.
Hướng Tây giáp mương và thửa đất số 446 dài 226,26 mét.
Hướng Nam giáp Rạch Bảo dài 18,08 mét.
Hướng Bắc giáp đường nhựa dài 34,1 mét.
1.3. Ông Nguyễn Phú C được quyền sử dụng phần đất diện tích 176,2
m
2
(ONT), thuộc thửa đất số 594, tờ bản đồ số 24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, xã L,
huyện B, tỉnh Tây Ninh. Tứ cận:
Hướng Đông giáp thửa đất số 594 dài 10,25 mét.
Hướng Tây giáp thửa đất số 593 dài 3,34 mét thửa đất số 386 dài 5,87
mét.
Hướng Nam giáp thửa đất số 594 dài 17,51 mét.
Hướng Bắc giáp thửa đất số 593 dài 19 mét.
1.4. Ông Nguyễn Phú C có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị cho:
- Nguyễn Thị K, Nguyễn Thị ông Nguyễn Thanh H, mỗi
người số tiền 25.850.000 (hai mươi lăm triệu tám trăm năm chục nghìn) đồng.
- Ông Nguyễn Văn M stiền 45.850.000 (bốn mươi m triệu tám trăm
năm chục nghìn) đồng.
1.5. Nguyễn Thị L được quyền sdụng phần đất diện tích 445,8 m
2
,
thuộc thửa đất s309, tờ bản đồ s24 (VN-2000), tọa lạc ấp L, L, huyện B,
tỉnh Tây Ninh. Tứ cận:
Hướng Đông giáp thửa đất số 310 dài 38,92 mét.
Hướng Tây giáp thửa đất số 308 dài 42,23 mét.
Hướng Nam giáp thửa đất số 592 dài 11,36 mét.
Hướng Bắc giáp thửa đất số 276 dài 10,94 mét.
1.6. Bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ thanh toán lại giá trị cho:
- Ông Nguyễn Phú C 24.150.000 (hai mươi bốn triệu một trăm năm chục
nghìn) đồng.
- Nguyễn Thị K, bà Nguyễn Thị Ạ, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn
Thanh H, mỗi người số tiền 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để tiến hành thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phù
hợp với phần quyết định của bản án này.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Phú C phải chịu 8.792.500 (tám triệu bảy trăm chín mươi hai
nghìn năm trăm) đồng tiền án phí dân sự thẩm ông Nguyễn Thanh H phải
7
chịu 3.792.500 (ba triệu bảy trăm chín mươi hai nghìn năm trăm) đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
Bà Ạ, bà K, bà L và ông M không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng:
Ạ, K, L, ông C, ông M ông H, mỗi người phải chịu 741.000
(bảy trăm bốn mươi mốt nghìn) đồng tiền chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại
chỗ định giá tài sản. Ghi nhận đã nộp 4.442.000 đồng đã chi phí
xong. Do đó, bà K, L, ông C, ông M ông H nghĩa vụ nộp lại để trả cho
bà Nguyễn Thị Ạ.
Trong thời hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án, các đương sự quyền
kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA.TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- Các đương sự;
- Lưu bộ phận;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất