Bản án số 42/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 42/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số:42/2022/HNGĐ- ST
Ngày: 30-9-2022
V/v
"
ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn "
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trường Ca và bà Vũ Thị Linh
- Thư ký phiên tòa: Bà Mạc Thị Thủy- Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dương tham gia phiên toà: Bà Vũ Thị Lệ- Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí
Linh xét xử thẩm công khai
vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:
163/2022/TLST- HN ny 26 tháng 7 năm 2022 về việc " ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42
A
/2022/QĐXX-ST ngày 16
tháng 9 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2022/QĐST-HNGĐ ngày
26-9-2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Hoàng A, sinh năm 1996
Nơi ĐKHKTT: Khu dân cư Đ, phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương
Nơi ở hiện nay: Khu 3 thị trấn C, huyện C, tỉnh Hải Dương
- Bị đơn: Anh ơng Văn T, sinh năm 1991
Địa chỉ: Khu dân cư Đ, phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị N, sinh năm 1968
Địa chỉ: Khu dân cư Đ, phường A, thành phố C, tỉnh Hải Dương
( Chị A có mặt, anh T vắng mặt, bà N vắng mặt tại phiên toà có đề nghị
xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 18-7-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn là chị Trần A trình bày: Chị và anh Dương Văn T kết hôn trên cơ sở
2
tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại UBND phường An
Lạc, thành phố Chí Linh ngày 16-10-2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống cùng bố mẹ chồng. Anh chị chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 4-
2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, thường xuyên cãi nhau, không hòa hợp về tính cách. Bản thân anh lại chơi
bời thiếu quan tâm đến gia đình. Anh chị đang sống ly thân từ tháng 4-2019 đến
nay. Hai bên không còn quan hệ v tình cảm kinh tế. Nay chị nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho được ly hôn anh Trọng.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Dương Gia K, sinh ngày 30-
3-2016 hiện đang anh T bố mđẻ anh T. Nay vợ chồng ly hôn chị đồng ý
tiếp tục giao con cho anh Tnuôi dưỡng. Hàng tháng chị tnguyện cấp ỡng
nuôi con 1.000.000 đồng/ tháng. Mặc chị biết thời gian gần đây anh Tmới
đi làm ăn ở nước ngoài nhưng chị vẫn đồng ý giao con cho anh Tnuôi.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị c định vợ chồng không tài sản
chung và nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án có gửi thông báo thụ lý vụ án qua
đường bưu điện, thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa cho anh T qua gia đình. Qua làm việc với bà Phạm Thị N
mẹ đẻ của anh Ttrình bày: Anh T hiện nay đang đi lao động Đài Loan không
thể đến làm việc theo giấy của Tòa án được. Tòa án gửi thông báo thụ lý, thông
báo hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa bà đều
đã thông báo lại cho anh T được biết. trình bày lại ý kiến của anh T cũng
như qua nói chuyện trực tiếp ứng dụng gọi video của Facebook với Tòa án có sự
chứng kiến của gia đình anh Trọng. Anh trình bày như sau: Anh được biết chị A
đang làm thủ tục xin ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh.
Về quan hệ hôn nhân: Anh xác định tình cảm vchồng không còn, chị A
xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Dương Gia K, sinh ngày 30-3-
2016. Hiện nay cháu đang ở cùng với bố mẹ anh. Cháu K ở với ông bà và anh từ
nhỏ nên nay vợ chồng ly hôn anh nguyện vọng tiếp tục được nuôi cháu.
Trong thời gian anh đi vắng anh đồng ý tạm giao cháu cho mẹ anh Phan
Thị N nuôi dưỡng chăm sóc cháu thay anh. Đề nghị Tòa án xem xét. Anh tự
nguyện không yêu cầu chị A phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định v chồng không tài sản
chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Do anh đi làm xa nhà không thể đến làm việc theo giấy triệu tập của Tòa
án được. Anh đề nghị Tòa án xem xét giải quyết vắng mặt anh.
Phạm Thị N trình bày: mđẻ của anh Dương Văn T. Chị A
anh Dương Văn T trong quá trình chung sống cùng nhau thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn. Anh chị đã sống ly thân khoảng 2 năm nay. đã nhiều lần khuyên
giải nhưng không được. Anh chị chung sống cùng nhau được điều tốt nhất.
Nếu chị A vẫn kiên quyết ly hôn thì đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật. Anh chị có 01 con chung là Dương Gia K. Bà đề nghị Tòa án
xem xét giao con cho anh T nuôi dưỡng. đồng ý chăm sóc cháu thay anh T
trong thời gian anh đi làm ăn xa nhà.
Tại phiên tòa chị Avẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày tại quá
trình giải quyết vụ án không đề nghị Tòa án giải quyết nội dung nào khác.
Chị đồng ý giao con cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng và tạm giao cháu Dương Gia
K cho Phan Thị N mẹ đẻ anh T nuôi dưỡng trong thời gian anh đi làm ăn
xa nhà. thực tế từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu K vẫn được N
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt không ảnh hưởng đến sự phát triển của cháu. Anh T
bà N vắng mặt.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên a, của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định
của bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Điều
70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng theo quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết vụ án:
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1, 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
Về quan hệ hôn nhân: xử cho chị Trần A được lyn anh Dương Văn T.
Về con chung: Giao con chung là Dương Gia K, sinh ngày 30-3-2016 cho
anh Dương Văn Tđược trực tiếp nuôi dưỡng thời gian kể từ khi bản án hiệu
lực pháp luật đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác. Do thời
gian anh Tđi làm ăn xa nên tạm giao cho Phạn Thị N mẹ anh Ttrực tiếp
chăm sóc cháu Dương Gia K. Chị A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung hàng
4
tháng 1.000.000 đồng, thời gian kể từ tháng 10-2022 cho đến khi con chung
trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra việc giải quyết.
Về án phí: Chị Trần A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1].Về tố tụng : Chị Trần A yêu cầu xin ly hôn anh Dương Văn T. Anh T
đăng hộ khẩu thường trú tại khu dân khu dân Đ, phường A, thành
phố C, tỉnh Hải Dương. Anh T hiện nay đi lao động Đài Loan, theo xác minh
tại Cục xuất nhập cảnh thể hiện anh đi từ ngày 28-7-2022 là sau ngày thụ lý nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh theo quy
định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Dương Văn
Tđược Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 vắng mặt; người quyền lợi nghĩa v
liên quan là Phan Thị N đã có đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy Hội đồng xét
xử căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt anh Dương Văn T và bà Phan Thị N.
[2].Về quan hệ n nhân: Chị Trần A anh Dương Văn T được tự
nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân An Lạc (nay
phường An Lạc) vào ngày 16-10-2015 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên nhiều bất đồng về tính cách
quan điểm sống nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm, cãi
nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Chị A xác định vchồng sống ly
thân từ tháng 4-2019 đến nay. Xác minh tại gia đình và địa phương đều thể hiện
anh chị hiện nay sống ly thân không còn quan hệ cả về tình cảm kinh tế. Gia
đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhưng không thành. Do vậy, Hội đồng xét
xử xét thấy hôn nhân giữa chị Aanh Dương Văn T đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình đchấp nhận yêu cầu
của chị Axử cho chị được ly hôn anh T là có căn cứ.
[3]. Về con chung: Anh ch01 con chung Dương Gia K, sinh ngày
30-3-2016 đang ở cùng với anh T ông bà nội. Chị Aanh Tcùng có nguyện
vọng giao con cho anh T được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh chị cùng thống nhất tạm
giao cháu K cho Phan Thị N đồng ý chăm sóc cháu thay cho anh trong
5
thời gian đi làm ăn xa nhà. Xét nguyện vọng của các bên tự nguyện nên chấp
nhận giao con chung Dương Gia K cho anh Dương Văn T được trực tiếp nuôi
dưỡng. Thời gian giao nuôi con cho anh T kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật
cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Tạm giao cháu Dương Gia K cho Phan
Thị N chăm sóc nuôi dưỡng trong thời gian anh T đi làm ăn xa.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung mỗi tháng 1.000.000 đồng thời gian kể từ tháng 10-2022 cho đến khi
con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Do vậy cần chấp nhận sự tự nguyện của chị
A về cấp dưỡng nuôi con.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị A anh T không yêu cầu nên đặt ra
việc giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Trần A phải chịu án phí ly hôn và dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điu 56, 81,82,83 ca Luật n nhân và gia đình;
khon 1,2 Điu 227, khoản 1, 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật tố tng n s;
Ngh quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc
Hội quy đnh v mc thu, miễn, gim, thu, np, qun lý và sdng án p
và l p Tòa án.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần A được ly hôn anh Dương Văn
T.
2.Về con chung: Giao con chung là Dương Gia K, sinh ngày 30-3-2016
cho anh Dương Văn T được tiếp tục nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con kể từ
khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Trong thời
gian anh T đang đi làm ăn xa tạm giao cháu Dương Gia K cho Phan Thị N
nuôi dưỡng, chăm sóc.
Chị Trần A tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/ tháng thời
gian kể từ tháng 10-2022 cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi.
Chị Trần A quyền nghĩa vthăm nom con chung mà không ai đưc cản
trở.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án bên
nghĩa vụ không thanh toán thì phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm thanh toán.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra việc giải quyết.
6
4.Về án phí: Chị Trần A phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
300.000 đồng án phí dân sthẩm do nghĩa vụ cấp dưỡng định về việc
nuôi con chung. Đối trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền số AA/2020/0003071 ngày 26-7-2022 tại Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Chí Linh. Chị A còn tiếp tục phải nộp 300.000 đồng.
Báo cho nguyên đơn được biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-VKSND thành phố Chí Linh;
- Đương sự;
- UBND phường An Lạc;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 42/2022/HNGĐ-ST Bản án số 42/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất