Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 41/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số:41/2024/DS-ST
Ngày: 16-8-2024
V/v: “Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Xuân Thùy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Cúc.
2. Phan Thị Thanh Dung.
Thư phiên tòa: Đoàn Thị Kiều Hoanh Thư Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên toà:
Phạm Thị Việt Hà Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân
huyện Núi Thành tiến hành xét xử thẩm công khai v án thụ số
79/2024/TLST-DS ngày 03/6/2024 về Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng mua bán tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2024/QĐXXST -
DS ngày 26 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH G, địa chỉ trụ sở: Số 9, đường 3A, KCN Biên
Hoà II, phường L, thành phố B, tỉnh Đ. Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hải V,
chức danh: Tổng Giám đốc. Đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng: Ông Đoàn
Văn Th, địa chỉ liên hệ: Quầy thuốc tây Minh H, thôn T, Duy Thành, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Bị đơn: Ông Bùi Văn Nh, sinh năm: 1983, địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện N,
tỉnh Q.
Các đương sự mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án, đại diện nguyên đơn
ông Đoàn Văn Th trình bày: Ngày 01/11/2022, nguyên đơn ông Bùi Văn Nh
Hợp đồng phân phi sn phm s 10032371-GB/QNA_01.2022 cùng các ph lc
đính kèm. Theo tho thun trong hợp đồng, nguyên đơn đng ý giao cho ông Nhân
làm nhà phân phi cp 1 ti khu vc Tam Tiến, Tam Giang, Núi Thành, Qung
2
Nam đ phân phi sn phm. Ông Nh với tư cách nhân, không cung cp
giy chng nhận đăng kinh doanh. Trong quá trình thc hin hợp đồng, hai bên
biên bản đối chiếu công n vào ngày 31/5/2023, ông Nh xác nhn còn n
nguyên đơn số tiền 49.159.140 đồng. Nguyên đơn nhiều ln nhc nh ông Nh
thanh toán n nhưng ông Nh không thanh toán, do vậy nguyên đơn làm đơn khi
kin yêu cu Toà án gii quyết buc ông Nh phi tr cho nguyên đơn s n gc
49.159.140 đồng lãi tính t ngày 01/6/2023 đến ngày 10/5/2024, lãi sut 13,5%/
năm tương ng s tiền 6.254.659 đồng. Ti phiên toà, ông Th yêu cu ông Nh phi
trách nhim tr cho nguyên đơn s tiền 49.159.140 đồng n gc và lãi t ngày
01/6/2023 đến ngày 10/5/2024 theo mc lãi suất 9%/ năm.
B đơn ông Bùi Văn Nh vng mt trong các phiên hp kim tra vic giao
np, tiếp cn, công khai chng c hoà gii, không bn t khai ti h sơ. Tại
phiên toà, ông Nh có mt tha nhn ông và Công ty TNHH G có giao kết hợp đng
phân phi sn phm s 10032371-GB/QNA_01.2022 các phc lc hợp đồng
kèm theo, ông không ý kiến v ni dung ca hợp đồng cũng như phụ lc hp
đồng. Ông Nh cũng thừa nhn ông ghi tên ti biên bản đối chiếu xác
nhận cấn trừ công nợ ngày 31/5/2023, thừa nhận số nợ gốc quá hạn 49.159.140
đồng; yêu cầu tính mức lãi suất chậm thanh toán là 9%/ năm đối với số nợ gốc quá
hạn thời gian tính lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2023 đến ngày 10/4/2024.
Tuy nhiên, ông Nh yêu cầu công ty xem xét cấn trừ công nợ này của ông vào chi
phí lắp ráp bể lọc nước khoảng hơn 50.000.000 đồng công ty đã hứa miệng
sẽ hỗ trợ cho ông nhưng chưa thực hiện việc hỗ trợ. Ông Nh không yêu cầu
phản tố cũng không giao nộp tài liệu chứng cứ chứng minh chi phí lắp ráp bể lọc
nước ông yêu cầu cấn trừ. Ông Nh thừa nhận việc hỗ trợ chi phí lắp ráp bể lọc
nước là thoả thuận miệng giữa nguyên đơn ông, không nằm trong hợp đồng
phân phối sản phẩm được giao kết giữa hai bên.
Đại diện nguyên đơn không chấp nhận yêu cầu cấn trừ công nợ của bị đơn
cho rằng đã hỗ trợ cho ông Nh chi phí lắp ráp bể lọc nước do hai bên thoả thuận
miệng. Ngoài ra đại diện nguyên đơn thừa nhận thoả thuận hỗ trợ chi phí lắp ráp bể
lọc nước là thoả thuận miệng, không nằm trong hợp đồng phân phối sản phẩm được
giao kết giữa hai bên trong vụ án ngày hôm nay.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của nguyên đơn trong quá trình giải
quyết vụ án kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
đúng quy định pháp luật. Riêng bị đơn không tham gia các phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải khi Toà triệu tập vi phạm
pháp luật tố tụng. Về nội dung vụ án: căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 440 BLDS
Điều 244 BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, đề
nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể: Buộc ông Bùi
Văn Nh phải thanh toán cho nguyên đơn ngốc 49.159.140 đồng lãi 9%/ năm
trên số nợ gốc từ ngày 01/6/2023 đến ngày 10/5/2024. Đối với yêu cầu cấn trừ nợ
gốc lãi vào số tiền nguyên đơn hứa hỗ trợ lắp rắp bể lọc nước của ông Nhân đề
3
nghị không xem xét giải quyết trong vụ án này do không liên quan đến công n
giữa hai bên, ông Nhân cũng không có đơn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Căn cứ hợp đồng phân
phối sản phẩm số 10032371-GB/QNA_01.2022 được giao kết giữa Công ty TNHH
G bên Avà ông Bùi Văn Nh bên B, xác định bên A cung cấp cho bên B hàng
hoá để phân phối trong phạm vi Tam Tiến, Tam Giang, Núi Thành, Quảng Nam;
theo quy định tại điều 4 của hợp đồng, thì hàng hoá chuyển giao quyền sở hữu từ
bên A qua bên B tại thời điểm hàng hoá được xếp lên phương tiện vận chuyển của
bên B; điều khoản điều kiện thanh toán được quy định cụ thể tại Phụ lục 4 của
hợp đồng, theo đó bên B sẽ thanh toán cho bên B theo thoả thuận tại Phụ lục.
Nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện các chứng cứ theo quy định, khởi kiện ông
Bùi Văn Nh, sinh năm: 1983, địa chỉ: Thôn N, T, huyện N, tỉnh Q yêu cầu trả
nợ phát sinh từ hợp đồng phân phối sản phẩm lãi, ông Nhân không đăng
kinh doanh; về bản chất đây là hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều
430 Bộ luật dân sự 2015, do vậy xác định đây là tranh chấp nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về nội dung:
[2.1] Sau khi thụ vụ án, Toà án đã thông báo về việc thụ vụ án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hoà giải; thông
báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông
Bùi Văn Nh theo quy định của pháp luật, tuy nhiên ông Nh không ý kiến phản
đối gì đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như tài liệu chứng cứ bao gồm bản sao
hợp đồng phân phối sản phẩm số 10032371-GB/QNA_01.2022; bản sao phụ lục 1,
phụ lục 3, phụ lục 4, thông báo địa điểm giao hàng; biên bản đối chiếu và xác nhận
cấn trừ công nợ ngày 31/5/2023; bảng tính lãi, giấy uỷ quyền; bản sao căn cước
công dân Nguyễn Hồng H, bản sao giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp
Công ty TNHH G; bản photo căn cước công dân ông Bùi Văn Nh do nguyên đơn
giao nộp. Tại phiên toà, bị đơn ông Nh thừa nhận giao kết với nguyên đơn hợp
đồng phân phối sản phẩm số 10032371-GB/QNA-01.2022 phụ lục 1, phụ lục 3,
phụ lục 4; vào biên bản đối chiếu xác nhận cấn trừ công nợ ngày
31/5/2023. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, tình tiết,
sự kiện không cần phải chứng minh.
[2.2] Hợp đồng phân phối sản phẩm giữa Công ty TNHH G ông Bùi Văn
Nh được giao kết theo đúng quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng
ông Nh thừa nhận phát sinh công nợ với Công ty TNHH G số nợ 49.159.140
đồng theo biên bản đối chiếu xác nhận cấn trừ công nợ ngày 31/5/2023. Việc
ông Nh không trả nợ cho nguyên đơn là đã vi phạm thoả thuận của hai bên tại Điều
4
3 của hợp đồng phân phối phụ lục 4 kèm theo hợp đồng, cũng nquy định tại
Điều 440 bộ luật dân sự 2015. Do vậy, việc Công ty TNHH G yêu cầu ông Nh
thanh toán số nợ gốc là 49.159.140 đồng là có căn cứ.
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi chậm trả tngày 01/6/2023 đến 10/5/2024, lãi suất
9%/năm thấy rằng: Theo thoả thuận tại khoản 3.4 Điều 3 của hợp đồng phân phối
sản phẩm được giao kết giữa hai bên thoả thuận lãi do chậm thực hiện nghĩa v
thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam tại trụ sở chính của bên A công bố tại thời điểm thanh toán. Theo
biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/5/2023, các bên xác nhận công nợ
49.159.140 đồng nợ quá hạn. Như vậy thời điểm phát sinh lãi chậm thanh toán
tính từ ngày tiếp theo ngày ghi trong biên bản đối chiếu xác nhận cấn trừ công
nợ là ngày 01/6/2023 đến ngày 10/5/2024 là có cơ sở. Theo thông báo lãi suất ngày
24/4/2024 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Biên Hoà
xác định lãi suất cho vay dưới 12 tháng là 7,9%/ năm, tương ứng lãi suất quá hạn là
7,9x150%=11.85%. Nguyên đơn bị đơn thống nhất mức lãi suất do chậm thanh
toán 9% là tự nguyện, không vượt quá mức lãi suất theo quy định của pháp luật nên
chấp nhận, tương ứng với số tiền lãi chậm thanh toán là 9%/năm x 49.159.140 đồng
x 11 tháng 10 ngày = 4.178.525 đồng.
[2.4] Xét việc ông Nh thừa nhận nợ nhưng yêu cầu yêu cầu nguyên đơn xem
xét cấn trừ công nợ này của ông vào chi phí lắp ráp bể lọc nước khoảng hơn
50.000.000 đồng công ty đã hứa miệng shỗ trợ cho ông nhưng chưa thực
hiện việc hỗ trợ thấy rằng: Ông Nh không có yêu cầu phản tố cũng không giao nộp
tài liệu chứng cứ chứng minh chi phí lắp ráp bể lọc nước ông yêu cầu cấn trừ.
Việc hỗ trợ chi plắp ráp bể lọc nước là thoả thuận miệng giữa nguyên đơn bị
đơn, không nằm trong hợp đồng phân phối sản phẩm được giao kết giữa hai bên.
Nguyên đơn cũng không chấp nhận yêu cầu cấn trừ công nợ như bị đơn yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không sở để xem xét yêu cầu về việc cấn trừ công nợ
của ông Nh trong vụ án này.
[3] Như vậy, căn cứ vào các nhận định trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn về việc yêu cầu ông Nh trả nợ gốc 49.159.140 đồng và lãi chậm trả
tính từ ngày 01/6/2023 đến ngày 10/5/2024, lãi suất 9%/ năm, tương ứng với số
tiền lãi 4.178.525 đồng, tổng cộng số tiền cần buộc ông Nhân phải trả cho nguyên
đơn 53.337.665 đồng.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Ông Bùi Văn Nh phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 357, 430, 440 Bộ luật dân s năm 2015; Điu 26 nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.
5
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH G về việc Tranh chấp
nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản” với ông Bùi Văn Nh.
Buộc ông Bùi Văn Nh nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH G số nợ
gốc 49.159.140 đồng lãi chậm thanh toán 4.178.525 đồng. Tổng cộng số tiền
ông Nh phải thanh toán cho Công ty TNHH G là 53.337.665 đồng.
2/ Về án phí dân sự thẩm ông Bùi Văn Nh phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm số tiền: 2.667.000 đồng (hai triệu sáu trăm sáu mươi bảy nghìn đồng).
Hoàn lại cho Công ty TNHH G số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.385.000
đồng (một triệu ba trăm tám mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu 0006659 ngày
03/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Núi Thành.
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Các bên đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự
phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Thuỳ
Tải về
Bản án số 41/2024/DS-ST Bản án số 41/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2024/DS-ST Bản án số 41/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất