Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 02/07/2024 của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tuy Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
Số hiệu: | 40/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà H yêu cầu chị T phải trả tiền nợ vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản số: 40/2024/DS-ST
Ngày: 02-7-2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh Thoa;
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phan Thị Oanh;
Bà Nguyễn Thị Thu Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Thái Đức Duy, là Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hoà tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Ngọc Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2023/TLST-
DS ngày 13 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 6 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Chu Thị H, sinh năm 1974; cư trú tại: khu phố 1 N,
Phường K, thành phố T, tỉnh Phú Yên;
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Quốc P, sinh năm 1988; cư trú tại: khu phố T, thị trấn C,
huyện T, tỉnh Phú Yên; có mặt.
Ông Bùi Trọng T, sinh năm 1994; cư trú tại: khu phố M, phường H, thị xã
Đ, tỉnh Phú Yên; có mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992; cư trú tại: khu phố N,
phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 04/10/2023, Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
ngày 29/02/2024 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Chu Thị H và
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày: Do có sự quen biết nên
2
ngày 25/11/2022 (tức ngày 02/11/2022 ÂL) và ngày 28/11/2022 (tức ngày
05/11/2022 ÂL), chị Nguyễn Thị T có vay của bà Chu Thị H số tiền
150.000.000 đồng, cụ thể: ngày 02/11/2022 (ÂL) vay 50.000.000 đồng và ngày
05/11/2022 (ÂL) vay 100.000.000 đồng, khi vay, hai bên không thoả thuận lãi
suất. Đối với khoản vay 50.000.000 đồng, chị T hẹn vay trong thời gian 01
tháng sẽ trả nhưng hết thời hạn 01 tháng, chị T chỉ trả 8.000.000 đồng. Đối với
khoản vay 100.000.000 đồng hẹn đến ngày 07/11/2022 (ÂL) sẽ trả nhưng chị T
cũng không trả. Nay, bà H khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc chị Nguyễn
Thị T phải trả cho bà Chu Thị H số tiền gốc 142.000.000 đồng và tiền lãi theo
quy định của pháp luật là 10%/năm kể từ ngày 26/12/2022 đến thời điểm xét xử
vụ án và yêu cầu trả một lần.
Bị đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Hai giấy mượn tiền là do chị viết và
thống nhất thời gian viết trong giấy mượn tiền là năm 2022 nhưng giấy mượn
tiền 50.000.000 đồng là lấy tiền góp, chị đã góp cho chị H 04 ngày là 8.000.000
đồng (góp mỗi ngày 2.000.000 đồng) nên còn nợ 42.000.000 đồng. Đối với
khoản nợ 100.000.000 đồng thì giữa chị và chị H thoả thuận vay trong 02 ngày,
mỗi ngày trả tiền lãi 500.000 đồng, nếu không trả gốc và lãi đúng thời hạn thì
cuối tháng trả cho chị H 15.000.000 đồng tiền lãi.
Chị thừa nhận có vay của chị H 150.000.000 đồng như 02 giấy mượn tiền
nhưng chị đã trả cho chị Hiên được 8.000.000 đồng, còn lại chỉ nợ 142.000.000
đồng. Đối với yêu cầu trả tiền lãi thì chị đã trả cho chị H nhiều lần nên nay chị
không chấp nhận trả lãi. Do hiện nay chị đang có khó khăn về kinh tế nên xin trả
dần hàng tháng từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về số tiền
gốc 142.000.000 đồng; yêu cầu tính lãi từ ngày 26/12/2022 đến ngày 26/6/2024
là 18 tháng với số tiền 21.214.000 đồng. Bị đơn giữ nguyên ý kiến như đã trình
bày và bổ sung thêm ý kiến là trước đây chị đã trả tiền lãi cho chị H nhiều lần
thông qua việc chuyển khoản cho anh Lê Minh T (là người quen của bà Chu Thị
H).
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên toà, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên toà cơ bản tuân theo
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự thực hiện đúng quy định
về quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào 02 giấy mượn tiền ghi ngày 02/11
âm lịch và ngày 05/11 âm lịch, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà,
hai bên thống nhất bị đơn có mượn của nguyên đơn hai lần vào năm 2022 như
giấy mượn tiền với số tiền mượn tổng cộng 150.000.000 đồng, đã trả 8.000.000
đồng, còn nợ tiền gốc 142.000.000 đồng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn trả số tiền gốc
142.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả 10%/năm kể từ ngày 26/12/2022 đến
ngày 26/6/2024 cho nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ các điều 280, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự. chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Hai Giấy mượn tiền do nguyên đơn cung cấp ghi ngày 02/11 âm lịch
và ngày 05/11 âm lịch, không ghi năm nhưng nguyên đơn và bị đơn đều thống
nhất năm 2022. Theo đó, ngày 25/11/2022 (tức ngày 02/11/2022 âm lịch), bị
đơn Nguyễn Thị T có vay của nguyên đơn Chu Thị H số tiền 50.000.000 đồng
hẹn trong thời gian 1 tháng sẽ trả, không thoả thuận lãi, bị đơn có viết giấy
mượn tiền nhưng sau đó bị đơn chỉ trả 8.000.000 đồng, còn nợ 42.000.000 đồng.
Ngày 28/11/2022 (tức ngày 05/11/2022 (ÂL), bị đơn vay của nguyên đơn số tiền
100.000.000 đồng hẹn 02 ngày sẽ trả, hai bên không thoả thuận lãi nhưng đến
nay bị đơn không trả.
Như vậy, đến nay, bị đơn còn nợ của nguyên đơn số tiền 142.000.000
đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, bị đơn thừa nhận nợ
nhưng không đồng ý trả một lần số tiền nói trên và xin trả dần; nguyên đơn
không thống nhất cho bị đơn trả dần. Việc bị đơn không trả tiền đúng hạn cho
nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ
luật dân sự. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu buộc bị đơn trả khoản tiền này
là có căn cứ, đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn và đề nghị của Kiểm sát viên.
[2] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả tiền lãi theo
quy định của pháp luật.
Do nguyên đơn và bị đơn không thoả thuận lãi khi vay nên nguyên đơn
yêu cầu buộc bị đơn phải trả tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất 10%/năm tương
ứng với thời gian chậm trả tính từ ngày 26/12/2022 đến ngày 26/6/2024 là 18
tháng với số tiền lãi 21.214.000 đồng là đúng quy định tại Điều 357 và khoản 4
Điều 466 của Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn và đề nghị của Kiểm sát viên.
[3] Bị đơn cho rằng đã trả tiền lãi nhiều lần cho nguyên đơn thông qua
anh Lê Minh T nhưng không chứng minh được anh T nhận tiền thay cho nguyên
đơn. Tại phiên toà, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn không chấp
nhận và cho rằng việc bị đơn trả tiền cho anh Lê Minh T không liên quan đến
nguyên đơn. Do đó, ý kiến trình bày của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 280, 357, 463, các khoản 1, 4 Điều 466, khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Chu Thị H.
Buộc bị đơn chị Nguyễn Thị T phải trả cho nguyên đơn bà Chu Thị H số
tiền 163.214.000 (Một trăm sáu mươi ba triệu hai trăm mười bốn nghìn) đồng,
trong đó: tiền gốc là 142.000.000 đồng, tiền lãi là 21.214.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Bị đơn chị Nguyễn Thị T phải chịu 8.161.000 (Tám triệu
một trăm sáu mươi mốt nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho nguyên đơn bà Chu Thị H tiền tạm ứng án phí 3.750.000 (Ba
triệu bảy trăm năm mươi nghìn) đồng đã nộp tại biên lai số 0012562 ngày
12/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- Các đương sự; THM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. Tuy Hòa;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- Chi cục THADS TP. Tuy Hoà;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Khánh Thoa
Tải về
Bản án số 40/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm