Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 38/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 5 năm 2025
V/v xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hà Minh Quân
Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Việt và ông Hà V Sơ
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Duyến – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Mai
Sơn
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thành Vinh - Kiểm sát V.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La xét xử sơ thẩm thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 124/2025/TLST-
HNGĐ ngày 19 tháng 03 năm 2025 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 33/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lò Thị V, sinh năm 1988. Địa chỉ: Bản M, xã C N, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lèo V V, sinh năm 1988. Địa chỉ: Bản Mòn, xã Cò Nòi, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
chị Lò Thị V trình bày:
Chị và anh Lèo V V kết hôn năm 2005 trên cơ sở tự nguyện do hai bên tự do tìm
hiểu, không ai bị ép buộc theo quy định của pháp luật. Anh chị đã đi đăng ký kết hôn
tại UBND xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La vào ngày 27/06/2005 và được hai
bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc được 10 năm thì sảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị bất đồng quan điểm sống, thường xuyên sảy ra
cãi vã, hôn nhân không hạnh phúc. Mặc dù hai bên gia đình cũng đã hòa giải khuyên
bảo cho anh chị nhiều lần nhưng không thành. Đến tháng 4/2024 vợ chồng mâu thuẫn
chị đã bỏ về bên nhà ngoại ở xã Hát Lót sinh sống. Trong thời gian sống ly thân anh
chị không ai quan tâm đến ai. Nay xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh V.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Lèo V Công, sinh ngày
21/03/2005 và cháu Lèo V Bằng, sinh ngày 02/06/2006. Hiện nay các cháu đều đã đủ
tuổi trưởng thành nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị đã tự thỏa thuận phân chia song, nên không yêu cầu Tòa
án xem xét.
Về nợ chung: Không có.
Tại biên bản lấy lời khai anh Lèo V V có ý kiến như sau:
Anh và chị Lò Thị V kết hôn từ năm 2005 trên cơ sở tự nguyện do hai bên tự do
tìm hiểu, không ai bị ép buộc. Anh chị đã đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Cò Nòi
huyện Mai Sơn vào ngày 27/06/2005 và được hai bên gia đình đồng ý. Sau khi kết hôn,
anh chị chung sống hạnh phúc được 20 năm thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
chị V tự ý bỏ về bên nhà ngoại ở xã Hát Lót sinh sống, gia đình cũng đã đến đón nhưng
chị V không về cho rằng vợ chồng hết tình cảm. Đến năm 2024 vợ chồng đã sống ly
thân, nay chị V có đơn xin ly hôn với anh, anh cùng đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, do hiện
nay anh công việc của anh rất bận, không thể thu xếp thời gian về Tòa án giải quyết nên
anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn xem xét giải quyết ly hôn cho anh được
vắng mặt.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Lèo V Công, sinh ngày
21/03/2005 và cháu Lèo V Bằng, sinh ngày 02/06/2006. Hiện nay các cháu đều đã đủ
tuổi trưởng thành nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị đã tự thỏa thuận phân chia song, nên không yêu cầu Tòa
án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Tòa án đã tiến hành mở phiên hòa giải nhưng bị đơn không thể tham gia hòa giải,
đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy
định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự và được đưa ra xét xử.
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận tại phiên tòa, đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
là đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Đối với nguyên
đơn, bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa ngày hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
và tại phiên tòa, Kiểm sát V đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Tuyên xử theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Lò Thị V và anh Lèo V V. Về con chung: Về
con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết do con chung đã thành
niên; Về tài sản chung và nợ chung: Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Chị V phải chịu án phí về việc xin ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện được xác định trong đơn khởi kiện và lời
khai của nguyên đơn chị Lò Thị V trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án là được ly
hôn với anh Lèo V V. Anh V có hộ khẩu thường trú tại bản Mòn, xã Cò Nòi, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn thụ
lý vụ án hôn nhân gia đình và xác định quan hệ tranh chấp là xin ly hôn là đúng quy
định của pháp luật.
Trước khi xét xử, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với các đương sự.
Nguyên đơn vắng mặt đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ 02 nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227,
khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt chị Lò Thị V và anh Lèo V V.
[2} Về yêu cầu xin ly hôn:
[2.1] Về hôn nhân:
Chị Lò Thị V và anh Lèo V Mòn có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cò Nòi, huyện
Mai Sơn vào năm 2005. Khi kết hôn anh chị đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật, do đó anh chị là vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh
phúc đến được 20 năm thì mâu thuẫn. Chị V cho rằng mâu thuẫn là do anh chị bất đồng
quan điểm sống, hay cãi vã dẫn đến rạn nứt tình cảm. Anh V cho rằng nguyên nhân mâu
thuẫn là do chị V tự ý bỏ về bên ngoại sinh sống, gia đình cũng đã xuống đón về nhiều
lần nhưng chị V không về và cho rằng hết tình cảm. Nay anh chị đều cho rằng tình cảm
vợ chồng không còn, không thể quay về chung sống, chị V, anh V đều đề nghị Tòa án
giải quyết cho anh chị được ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy chị V anh V đều đề nghị
Tòa án giải quyết cho ly hôn, khẳng định mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã trầm trọng,
cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được do đó cần căn
cứ Điều 56 của luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Lò Thị V, xử cho chị V được ly hôn với anh Lèo V V.
[2.2] Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị V cung cấp các tài liệu xác
định chị và anh V có 02 con chung là cháu Lèo V Công, sinh ngày 21/03/2005 và cháu
Lèo V Bằng, sinh ngày 02/06/2006. Hiện nay các con chung đã trưởng thành, không có
nhược điểm về thể chất và tinh thần nên nguyên đơn, bị đơn không đề nghị Tòa án xem
xét. Kết quả xác minh phù hợp với các tài liệu do nguyên đơn cung cấp. Do đó, Hội đồng
xét xử không xem xét về con chung.
[2.3] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị V, anh V đều xác nhận
đã tự nguyện thỏa thuận phân chia song và không đề nghị tòa án xem xét giải quyết. Do
đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Chị V, anh V đều xác nhận đều xác nhận không có nợ chung và
không đề nghị tòa án xem xét. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí: Chị Lò Thị V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227,
Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản
5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Lò Thị V và anh Lèo V V.
2. Về con chung: Chị V, anh V có 02 con chung là cháu Lèo V Công, sinh ngày
21/03/2005 và cháu Lèo V Bằng, sinh ngày 02/6/2006. Hiện nay đều đã trưởng thành
không đề nghị Tòa án xem xét. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị V, anh V đã tự thỏa thuận phân chia song. Do đó Hội đồng
xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị V, anh V đều xác nhận không có nợ chung. Do đó Hội đồng xét
xử không xem xét.
5. Về án phí: Chị Lò Thị V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là
300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0002430 ngày 19 tháng 03 năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- Các đương sự.
- UBND xã Cò Nòi, huyện Mai Sơn ;
- Lưu hồ sơ, án V.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THM PHN –CHỦ TA PHIÊN TA
Hà Minh Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm