Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03/6/2025
V/v Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Huy Sơn
Ông Đàm Thanh Vũ
- Thư phiên tòa: Thạch Thị Diễm Trinh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 03 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2025/TLST-
HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về việc Ly n. Theo quyết định đưa ván
ra xét xử số 97/2024/QĐXXST HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị L, sinh năm 1984. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã L, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Anh T, sinh năm 1985. (Vắng mặt)
Đa ch: p V, xã Q, th xã N, tnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 18/11/2024, quá trình tố tụng nguyên đơn
chị Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Chị Thị L anh Danh T tự nguyện tổ chức đám ới năm
2004, sau khi hai vợ chồng chị sống chung với nhau tại nhà chị nhưng cũng tới lui
bên gia đình chồng. Hai vợ chồng chị đăng kết hôn với nhau ngày 05/5/2004
tại Ủy ban nhân dân L, huyện H, tỉnh B. Vợ chồng chị sống chung với nhau
đến năm 2005 thì có con chung là cháu Danh N, sinh ngày 05/3/2005, rồi con gần
được một tuổi thì anh T đã bỏ nđi, do lúc đầu khi cưới thì có giao là bắt rể, tức
anh T về sống bên nhà cha mẹ ch nhưng sau khi cưới rồi thì lại không chịu,
đi tới đi lui hai bên, vướng mắc rồi sau đó anh T bỏ đi luôn đến khoảng hai ba
2
năm sau về nhà cha mẹ chị thăm con mt lần, sau này về thăm con được
m sáu lần, khoảng 10 năm nay không liên lạc đến nay. Nhận thấy, đến nay vợ
chồng chị không còn tình cảm với nhau nên không thể quay lại tiếp tục cuộc sống
vợ chồng được nữa. chị L yêu cầu ly hôn vi anh Danh T.
V con chung: Chị Thị L anh Danh T một con chung n Danh N,
sinh ngày 05/3/2005, hiện nay cháu N đã tởng thành nên chL không yêu cầu
về việc nuôi con. Trong giấy khai sinh không có để tên cha của cháu N do lúc
chị đi đăng ký làm giấy khai sinh cho cháu N thì anh T đã bỏ n đi, không liên
lạc v n chị giận không để tên cháu N vào giấy khai sinh.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
2/ Bị đơn anh Danh T đã được Tòa án thông báo hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng vẫn không trình bày ý kiến gửi đến Toà án, cũng không đến Tòa án
tham gia phiên tòa
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư
ch đương sự, thu thập chứng c đưa vụ án ra t x đúng trình t thủ tục của
Bộ luật Tố tụng dân s. Hội đồng xét xử đúng thành phn, thực hiện đầy đủc thủ
tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn mặt là chấp hành đúng quy định triệu
tập của Bộ luật Tố tụng dân s; còn bị đơn vắng mặt tại phn tòa lần thứ hai không
lý do chưa chấp hành đúng quy định triu tập của Bộ luật Tố tụng n sự.
- Vquan điểm giải quyết vụ án: Kiểm t viên pt biu về tính có n cứ
yêu cầu ca nguyên đơn đề nghị Hội đồng t xử áp dụng Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình m 2014 chấp nhn cho chị ThL được ly hôn với anh Danh T.
V con chung: Không ai yêu cu gì đề nghị Hội đồngt xử không xem xét. Về n
chung, i sản chung nghĩa vụ cấp ỡng giữa vợ chồng khi ly n: c đương
sự không yêu cầu n đề nghị Hi đồng t xử kng xemt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiê nn cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại
phiên tòa và n cứ vào kết qutranh tụng ti phn tòa. Hi đng t xnhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Danh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
rõ lý do. Do đó Hi đồng xét x căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị L anh Danh T là những người đầy
đủ điều kiện kết hôn, ngày 05/5/2004 anh chị tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã L, huyện H, tỉnh B và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Do
vậy quan hệ hôn nhân giữa anh T chị L là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Trong cuộc sống hôn nhân giữa anh T và chị L, theo chị L cho rằng đã phát sinh
nhiều mâu thuẫn, do sống chung vướng mắc với nhau nên khoảng năm 2006
anh T đã bỏ nhà đi, hai ba năm sau có trở về thăm con một lần rồi không còn liên
lạc với nhau đến nay, hiện không n tình cảm vợ chồng với nhau nên chị L giữ
nguyên u cầu ly hôn với anh Danh T. Quá trình tố tụng anh T đã được Tòa án
triệu tập tham gia hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng anh chị nhưng anh
3
T vẫn cố tình không đến Tòa án để tham gia, bỏ mặc đối với yêu cầu ly hôn của
chị L. Xét thấy, nền tảng của mối quan hệ hôn nhân vững chắc việc vợ chồng
yêu thương nhau, quan tâm, chăm sóc nhau, tin tưởng tôn trọng lẫn nhau.
Trong cuộc sống vợ chồng của anh T chL đã không còn sự quan tâm dành
cho nhau, không còn tin tưởng nhau, tình trạng mâu thuẫn giữa anh T chị L là
trầm trọng không thể khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L, cho chị L được ly hôn với
anh T.
[3] Về con chung: Theo chị L trình bày giữa chị Thị L anh Danh T
một con chung là cháu Danh N, sinh ngày 03/5/2005 nhưng trong giy khai sinh
của cu N không thhiện họ tên cha ai, chị L trình y cháu Na đã trưng
thành đsức khỏe lao động không yêu cu a án xem xét n Hội đồng xét xử
cũng không đặt ra xem t, giải quyết.
[4] Vi sản chung, nchung nghĩa vcấp ỡng giữa v chồng sau khi ly
hôn: Các đương sự kng có yêu cầu n Hội đồng xét xử kng đt ra xem t.
[5] Về án phí thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án buộc chị Thị L phi chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000
đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009779
ngày 05/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị N. Anh Danh T không
phải chịu án phí.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thị Ngã Năm về
hướng giải quyết ván nêu trong phần nội dung vụ án căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n ckhoản 1 Điu 28; điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều 273, Điu 280
của B luật Tố tụng n sựm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014;
Căn c điểm a khoản 5 Điu 27 Nghquyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
np, qun và s dụng án phí lệ phí a án.
* Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị L.
1/ V quan h hôn nn: Ch Thị L được ly hôn vi anh Danh T.
2/ V con chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
3/ Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
4
4/ Về án phí thẩm: Chị Thị L phi chu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009779
ngày 05/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị N, tỉnh Sóc Trăng. Anh
Danh T không phải chịu án phí.
5/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc niêm yết
bản án.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự đưc sa đổi, bsung tngười được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi nh án được thực
hiện theo quy đnh tại Điu 30 Luật thi nh án n sự được sửa đổi, bsung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND xã L, huyện H, tỉnh B;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất